BỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ NĂM 2015 VÀ NHỮNG ĐIỂM MỚI CƠ BẢN Thứ hai, 14.11.2016 10:57. Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 49-NQ/TW về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020. Cả hai nghị quyết này đều xác định nhiều định hướng quan trọng, toàn diện cho
Theo Điều 247 khoản 1 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, Viện kiểm sát quyết định tạm đình chỉ vụ án trong 3 trường hợp: + Khi có kết luận giám định tư pháp xác định bị can bị bệnh tâm thần hoặc bệnh hiểm nghèo. + Khi bị can bỏ trốn mà không biết rõ bị can đang ở
42. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án Tòa án - Căn cứ Điều 47 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. - Hoàn thiện nhiệm vụ của Chánh án Tòa án như sau: + Tổ chức công tác giải quyết vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án; bảo đảm thực hiện nguyên tắc Thẩm phán
Trường hợp có người yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch thì Hội đồng xét xử phải xem xét, quyết định theo thủ tục do Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định và có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận; trường hợp không
Bộ luật Tố tụng dân sự (hiện hành) là văn bản nhất thể hóa của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và nội dung sửa đổi, bổ sung của Bộ luật Lao động năm 2019; gồm 10 phần, 42 chương, 517 điều, quy định những nguyên tắc cơ bản trong tố tụng dân sự; trình tự và thủ tục để khởi kiện, yêu cầu để
Những điểm mới cơ bản của Bộ Luật Tố tụng Dân sự năm 2015. Bộ luật tố tụng dân sự được Quốc hội khoá XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 25/11/2015 (viết tắt là BLTTDS). Để thi hành Bộ luật này ngày 25/11/2015, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết số 103/2015/QH13 về
Saoijd. Luật tố tụng hành chính bao gồm tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ tố tụng hành chính nhằm bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân. Vậy Luật tố tụng hành chính quy định những nội dung cơ bản nào? Hãy cùng công ty Luật TNHH Everest tìm hiểu ngay sau đây. Luật tố tụng hành chính là gì?Đặc điểm của luật tố tụng hành chínhNhững quy định cơ bản của luật tố tụng hành chínhLịch sử của luật tố tụng hành chính qua các thời kỳ Luật tố tụng hành chính là gì? Luật tố tụng hành chính là một ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam bao gồm tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh mối quan hệ giữa các chủ thể phát sinh trong quá trình Tòa án giải quyết tranh chấp hành chính nhằm bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Đặc điểm của luật tố tụng hành chính Từ khái niệm luật tố tụng hành chính có thể rút ra được hai đặc điểm nổi bật như sau – Mục đích của Luật tố tụng hành chính là quy định trình tự, thủ tục giải quyết một loại tranh chấp đặc biệt. Theo đó, trong tranh chấp hành chính thì bên bị kiện luôn là các chủ thể mang quyền lực nhà nước, bên khởi kiện là đối tượng chịu sự quản lý trong quan hệ pháp luật hành chính. Do vậy, có thể nói tranh chấp hành chính xuất phát từ quan hệ không bình đẳng. – Luật Tố tụng hành chính là phương thức hiệu quả ngăn ngừa nguy cơ lạm quyền của các chủ thể quản lý hành chính nhà nước và là công cụ để người dân tự bảo vệ quyền lợi của mình. Trong quan hệ tố tụng hành chính, mối quan hệ giữa hai chủ thể này là hoàn toàn bình đẳng, thể hiện rõ trong các mối quan hệ giữa nguyên đơn và bị đơn. – Luật Tố tụng hành chính điều chỉnh các hoạt động tố tụng hành chính được tiến hành tại các cơ quan xét xử, tức là tại các tòa án nhân dân. Đây là đặc điểm để phân biệt với việc giải quyết các khiếu nại hành chính theo thủ tục hành chính do ngành luật hành chính điều chỉnh. Đặc điểm của tố tụng hành chính Những quy định cơ bản của luật tố tụng hành chính Ngày 25/11/2015 tại kỳ họp thứ 10 Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam khóa XIII đã thông qua Luật tố tụng hành chính số 93/2015/QH13, Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2016. Theo đó, Luật tố tụng hành chính năm 2015, có 372 điều, gồm 23 chương, trong đó bổ sung mới 110 điều, sửa đổi, bổ sung 175 điều, giữ nguyên 87 điều, cụ thể như sau Chương I. Những quy định chung Bao gồm 29 điều từ Điều 1 đến Điều 29, trong đó quy định về phạm vi điều chỉnh và nhiệm vụ của Luật tố tụng hành chính; đối tượng, hiệu lực của Luật tố tụng hành chính; giải thích những từ ngữ; những nguyên tắc cơ bản trong tố tụng hành chính; nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng; quyền và nghĩa vụ của người tham gia tố tụng, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; trình tự, thủ tục khởi kiện, giải quyết vụ án hành chính, thi hành án hành chính và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hành chính. Chương II. Thẩm quyền của Tòa án Bao gồm 6 điều từ Điều 30 đến Điều 35 quy định về những khiếu kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án; sửa đổi, bổ sung về thẩm quyền của Tòa án từng cấp để phù hợp với quy định của Luật tổ chức TAND năm 2014; sửa đổi thẩm quyền của TAND cấp huyện. Đồng thời, pháp điển hoá các văn bản hướng dẫn hiện hành về việc giải quyết trường hợp vừa có đơn khiếu nại, vừa có đơn khởi kiện; tách, nhập, chuyển vụ án cho Toà án khác và tranh chấp về thẩm quyền giữa các Tòa án với nhau. Chương III. Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng và việc thay đổi người tiến hành tố tụng Bao gồm 17 điều từ Điều 36 đến Điều 52 quy định về cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng đồng thời quy định việc thay đổi người tiến hành tố tụng. Bên cạnh đó, quy định về người tiến hành tố tụng tại khoản 2 Điều 36 bổ sung đối tượng là Thẩm tra viên của Tòa án và Kiểm tra viên của Viện kiểm sát, đồng thời Luật cũng quy định cụ thể về nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng;… Chương IV. Người tham gia tố tụng, quyền và nghĩa vụ của người tham gia tố tụng Bao gồm 13 điều từ Điều 53 đến Điều 65 quy định về người tham gia tố tụng trên cơ sở kế thừa các quy định của Luật tố tụng hành chính hiện hành; đồng thời, sửa đổi, bổ sung các quy định về quyền và nghĩa vụ của đương sự; sửa đổi, bổ sung quy định về người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự để giảm bớt thủ tục hành chính; bổ sung nguyên tắc xử lý đối với người tham gia tố tụng vi phạm nghĩa vụ trong tố tụng hành chính mà gây hậu quả nghiêm trọng hoặc cản trở hoạt động tố tụng của Tòa án… Chương V. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời Bao gồm 12 điều từ Điều 66 đến Điều 77 quy định về quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng hành chính; thẩm quyền quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời. Bên cạnh đó, chương này quy định cụ thể về hiệu lực của quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời có hiệu lực thi hành ngay; Luật cũng quy định về trình tự, thủ tục về việc khiếu nại, kiến nghị việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời của đương sự, cũng như, việc giải quyết khiếu nại, kiến nghị việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời. Chương VI. Chứng minh và chứng cứ Bao gồm 21 điều từ Điều 78 đến Điều 98 quy định các vấn đề liên quan đến chứng minh, chứng cứ trong tố tụng hành chính. Chương VII. Cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng Bao gồm 12 điều từ Điều 99 đến Điều 110 quy định nghĩa vụ, thủ tục cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng trên cơ sở kế thừa các quy định của Luật tố tụng hành chính hiện hành và các phương thức cấp, tống đạt. Chương VIII. Phát hiện và kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án hành chính Bao gồm 4 điều từ Điều 111 đến Điều 114 quy định về thẩm quyền, trình tự kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ văn bản pháp luật. Chương IX. Khởi kiện, thụ lý vụ án Bao gồm 15 điều từ Điều 115 đến Điều 129 quy định về quyền khởi kiện vụ án hành chính; thời hiệu khởi kiện; thủ tục khởi kiện; nhận và xem xét đơn khởi kiện; về thụ lý vụ án. Chương X. Thủ tục đối thoại và chuẩn bị xét xử Bao gồm 18 điều từ Điều 130 đến Điều 147 quy định về thời hạn chuẩn bị xét xử; lập hồ sơ vụ án hành chính; giao nộp tài liệu, chứng cứ, nguyên tắc đối thoại, những vụ án hành chính không tiến hành đối thoại, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại; đình chỉ giải quyết vụ án,… Chương XI. Phiên tòa sơ thẩm Bao gồm 3 mục, 49 điều từ Điều 148 đến Điều 197 quy định các vấn đề về tổ chức và tiến hành phiên tòa sơ thẩm cũng như căn cứ hoãn, dừng phiên tòa, về thủ tục xét xử vắng mặt tất cả những người tham gia tố tụng; nội dung, phương thức tranh tụng tại phiên tòa; về thứ tự và nguyên tắc hỏi tại phiên toà; những vấn đề mà Hội đồng xét xử phải thảo luận, biểu quyết khi nghị án và thể hiện trong bản án. Chương XII. Thủ tục giải quyết khiếu kiện về danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân, danh sách cử tri trưng cầu ý dân Bao gồm 5 điều từ Điều 198 đến Điều 202 quy định về nhận đơn khởi kiện và thụ lý vụ án; thời hạn giải quyết vụ án; sự có mặt của đại diện Viện kiểm sát, đương sự và hiệu lực của bản án, quyết định đình chỉ vụ án của Toà án. Chương XIII. Thủ tục phúc thẩm Bao gồm 41 điều từ Điều 203 đến Điều 244 quy định thủ tục kháng cáo, kháng nghị, thụ lý, xét xử phúc thẩm các bản án, quyết định bị kháng cáo, kháng nghị. Chương XIV. Giải quyết vụ án hành chính theo thủ tục rút gọn tại Tòa án Bao gồm 9 điều từ Điều 245 đến Điều 253 quy định về phạm vi áp dụng; điều kiện áp dụng; quyết định áp dụng thủ tục rút gọn; về khiếu nại, kiến nghị và giải quyết khiếu nại, kiến nghị về quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn; về phiên tòa giải quyết theo thủ tục rút gọn; về hiệu lực của bản án, quyết định theo thủ tục rút gọn; về thời hạn kháng cáo, kháng nghị, thời hạn chuẩn bị xét xử và thủ tục phúc thẩm đối với bản án, quyết định của Tòa án theo thủ tục rút gọn. Chương XV. Thủ tục giám đốc thẩm Bao gồm 25 điều từ Điều 254 đến Điều 279 quy định về thủ tục giám đốc thẩm Chương XVI. Thủ tục tái thẩm Bao gồm 7 điều từ Điều 280 đến Điều 286 quy định về thủ tục tái thẩm. Chương XVII. Thủ tục đặc biệt xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao Bao gồm 11 điều từ Điều 287 đến Điều 297 quy định về thủ tục đặc biệt xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao. Những vấn đề cơ bản của luật tố tụng hành chính Chương XVIII. Thủ tục giải quyết vụ án hành chính có yếu tố nước ngoài Bao gồm 11 điều từ Điều 298 đến Điều 308 đây là chương mới quy định những vấn đề đặc thù về thủ tục giải quyết vụ án hành chính có yếu tố nước ngoài. Chương XIX. Thủ tục thi hành bản án, quyết định của Tòa án về vụ án hành chính Bao gồm 7 điều từ Điều 309 đến Điều 315 quy định về thủ tục thi hành bản án, quyết định của Toà án về vụ án hành chính. Chương XX. Xử lý các hành vi cản trở hoạt động tố tụng hành chính Bao gồm 11 điều từ Điều 316 đến Điều 326 quy định về việc xử lý các hành vi cản trở hoạt động tố tụng trong việc giải quyết các vụ án hành chính. Chương XXI. Khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hành chính Bao gồm 17 điều từ Điều 327 đến Điều 343 chủ yếu quy định về thủ tục, thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hành chính. Chương XXII. Án phí, lệ phí và các chi phí tố tụng khác Bao gồm 26 điều từ Điều 344 đến Điều 370 quy định về các nội dung liên quan đến tiền tạm ứng án phí, án phí, lệ phí, giải thích rõ ràng tiền tạm ứng án phí… Chương XXIII. Điều khoản thi hành Lịch sử của luật tố tụng hành chính qua các thời kỳ Kể từ ngày 1 tháng 7 năm 1996 Toà án nhân dân các cấp chính thức được giao thẩm quyền giải quyết các vụ án hành chính. Theo đó, ngày 21-5-1996, Pháp lệnh về thủ tục giải quyết các vụ án hành chính được Uỷ ban thường vụ Quốc hội thông qua, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01-7-1996 và được sửa đổi, bổ sung lần thứ nhất ngày 25-12-1998 và sửa đổi, bổ sung lần thứ hai ngày 05-4-2006. Qua thực tiễn giải quyết các vụ án hành chính trong thời điểm này cho thấy các quy định của Pháp lệnh 1996 đã bộc lộ những bất cập và hạn chế nhất định theo đó có những quy định mâu thuẫn với quy định của các văn bản quy phạm pháp luật khác, có những quy định chưa phù hợp hoặc không còn phù hợp, chưa đầy đủ, thiếu rõ ràng và còn có những cách hiểu khác nhau. Những hạn chế, bất cập của Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính nêu trên đã làm giảm hiệu quả giải quyết các vụ án hành chính của Tòa án nhân dân, gây trở ngại cho cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện vụ án hành chính để bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của mình. Ngày 02-6-2005, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 49-NQ/TW về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, trong đó một trong các nhiệm vụ được xác định đó là “… mở rộng thẩm quyền xét xử của Tòa án đối với các khiếu kiện hành chính; đổi mới mạnh mẽ thủ tục giải quyết các khiếu kiện hành chính tại Toà án; tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tham gia tố tụng, bảo đảm sự bình đẳng giữa công dân và cơ quan công quyền trước Tòa án…”. Với tính chất đặc thù của việc giải quyết các khiếu kiện hành chính giữa một bên là cá nhân, cơ quan, tổ chức, còn bên kia là cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì việc Luật tố tụng hành chính đã được ban hành thay thế Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính, đã bảo đảm tính đồng bộ và thống nhất của hệ thống pháp luật, góp phần bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của cá nhân, cơ quan, tổ chức đánh dấu một bước chuyển biến đầy ý nghĩa.
Cám ơn bạn đã " Cập nhật Tổng hợp điểm mới Luật Tố tụng hành chính 2015" Mục 95. Bổ sung quy định về " Yêu cầu, quyết định buộc thi hành bản án, quyết định của Tòa án" đề nghị được thêm vào các điểm mới sau đây 95a. Khoản 2 Điều 243 - Thi hành bản án, quyết định của Toà án, thuộc Chương XVI, Luật Tố tụng Hành chính 2010 quy định "2. Người phải thi hành án phải thông báo bằng văn bản về kết quả thi hành án cho cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp với Toà án đã xét xử sơ thẩm vụ án đó". được sửa đổi bởi khoản 2 và 3 Điều 311 - Thi hành bản án, quyết định của Toà án, thuộc Chương XIX, Luật Tố tụng Hành chính 2015 với nội dung như sau "2. Thời hạn tự nguyện thi hành án được xác định như sau a Người phải thi hành án phải thi hành ngay bản án, quyết định quy định tại điểm e và điểm g khoản 1 Điều này kể từ ngày nhận được bản án, quyết định của Tòa án; b Người phải thi hành án phải thi hành bản án, quyết định của Tòa án quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều này trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được bản án, quyết định của Tòa án. Cơ quan phải thi hành bản án, quyết định của Tòa án phải thông báo kết quả thi hành án quy định tại khoản này bằng văn bản cho Tòa án đã xét xử sơ thẩm và cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp với Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án đó. 3. Quá thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà người phải thi hành án không thi hành thì người được thi hành án có quyền gửi đơn đến Tòa án đã xét xử sơ thẩm ra quyết định buộc thi hành bản án, quyết định của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 312 của Luật này". 95b. Khoản 3 Điều 312 - Yêu cầu, quyết định buộc thi hành bản án, quyết định của Tòa án thuộc Chương XIX, Luật Tố tụng Hành chính 2015 "3. Chính phủ quy định cụ thể về thời hạn, trình tự, thủ tục thi hành án hành chính và xử lý trách nhiệm đối với người không thi hành bản án, quyết định của Tòa án". Ba khoản 1, 2 và 3 Điều 312 Chương XIX, Luật Tố tụng Hành chính 2015 thay thế, sửa đổi các quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 244 - Yêu cầu thi hành bản án, quyết định của Toà án thuộc Chương XVI, Luật Tố tụng Hành chính 2010. Các sửa đổi, bổ sung quy định tại Điều 311 và 312 nhằm mục đích chủ yếu là buộc cơ quan phải thi hành bản án hành chính phải có trách nhiệm thi hành bản án, quyết định của Tòa án, tránh được tình trạng cơ quan phải thi hành bản án hành chính không "thi hành bản án, quyết định liên quan đến tố tụng hành chính của Tòa án" Một mặt thì "Cơ quan phải thi hành bản án, quyết định của Tòa án phải thông báo kết quả thi hành án quy định tại khoản này bằng văn bản cho Tòa án đã xét xử sơ thẩm và cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp với Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án đó" bên cạnh việc "Chính phủ quy định cụ thể về thời hạn, trình tự, thủ tục thi hành án hành chính và xử lý trách nhiệm đối với người không thi hành bản án, quyết định của Tòa án" Chỉ còn 4 tuần lễ nữa, Luật Tố tụng hành chính 2015 bắt đầu có hiệu lực thi hành; trên cơ sở khoản 3 Điều 312 Luật Tố tụng hành chính 2015, Chính phủ sẽ ban hành quy định liên quan đến việc "xử lý trách nhiệm đối với người không thi hành bản án, quyết định của Tòa án". Các quan chức là thủ trưởng cơ quan, đơn vị nếu chỉ đạo xử lý vụ việc hành chính "chưa đúng quy định pháp luật", không may bị Tòa án "thổi còi" bằng bản án hoặc quyết định thì sẽ phải chùng bước, không còn giữ thái độ thách thức luật pháp trong việc thi hành bản án hành chính - như một vài trường hợp lẻ tẻ đã có trước đây ngay trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. DH 1130pm 02/6/2016
Điều 193 Luật tố tụng hành chính quy định về thẩm quyền của Hội đồng xét xử. Điều này thể hiện nội dung trọng tâm của thẩm quyền xét xử vụ án hành chính nói chung của Tòa án; thể hiện năng lực pháp lý của Tòa án trong việc đánh giá, phán quyết về tính hợp pháp của quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khởi kiện theo trình tự tố tụng hành chính nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, góp phần nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước. “Điều 193. Thẩm quyền của Hội đồng xét xử1. Hội đồng xét xử xem xét tính hợp pháp của quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, danh sách cử tri bị khởi kiện, quyết định giải quyết khiếu nại và văn bản quy phạm pháp luật có liên Hội đồng xét xử có quyền quyết địnha Bác yêu cầu khởi kiện, nếu yêu cầu đó không có căn cứ pháp luật;b Chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện, tuyên hủy một phần hoặc toàn bộ quyết định hành chính trái pháp luật và quyết định giải quyết khiếu nại có liên quan nếu có; buộc cơ quan nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật; đồng thời kiến nghị cách thức xử lý đối với quyết định hành chính trái pháp luật đã bị hủy;c Chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện, tuyên bố hành vi hành chính là trái pháp luật, tuyên hủy một phần hoặc toàn bộ quyết định giải quyết khiếu nại có liên quan nếu có; buộc cơ quan nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước chấm dứt hành vi hành chính trái pháp luật;d Chấp nhận yêu cầu khởi kiện, tuyên hủy quyết định kỷ luật buộc thôi việc trái pháp luật; buộc người đứng đầu cơ quan, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật;đ Chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện, tuyên hủy một phần hoặc toàn bộ quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh trái pháp luật; buộc cơ quan, người có thẩm quyền ra quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh giải quyết lại vụ việc theo quy định của Luật cạnh tranh;e Chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện; buộc cơ quan lập danh sách cử tri sửa đổi, bổ sung danh sách cử tri theo quy định của pháp luật;g Buộc cơ quan, tổ chức bồi thường thiệt hại, khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị xâm phạm do quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh trái pháp luật gây ra;h Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, người đứng đầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét trách nhiệm của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan nhà Trường hợp cần phải yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, xử lý văn bản hành chính liên quan đến quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khởi kiện quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật này thì Hội đồng xét xử báo cáo Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án đó có văn bản yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, xử lý văn bản hành chính đó. Trường hợp này, Hội đồng xét xử có quyền tạm ngừng phiên tòa để chờ kết quả giải quyết của cơ quan, người có thẩm quyền. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định của Tòa án thì cơ quan, người có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản về kết quả xử lý cho Tòa án biết để làm căn cứ cho việc giải quyết vụ án. Quá thời hạn này mà không nhận được văn bản trả lời của cơ quan, người có thẩm quyền thì Hội đồng xét xử có quyền áp dụng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên để quyết định theo quy định tại khoản 2 Điều Trường hợp phát hiện văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án hành chính mà có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên thì Hội đồng xét xử tạm ngừng phiên tòa theo quy định tại Điều 112 của Luật này.”2. Điểm mới của điều 193 Luật tố tụng hành chính 2015Trước hết, khoản 3 và khoản 4 Điều 193 LTTHC năm 2015 có nêu lên vai trò của hội đồng xét xử cụ thể “Trường hợp cần phải yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, xử lý văn bản hành chính liên quan đến quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khởi kiện quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật này, thì Hội đồng xét xử báo cáo Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án đó có văn bản yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, xử lý văn bản hành chính đó. Trường hợp này, Hội đồng xét xử có quyền tạm ngừng phiên tòa để chờ kết quả giải quyết của cơ quan, người có thẩm quyền. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định của Tòa án thì cơ quan, người có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản về kết quả xử lý cho Tòa án biết để làm căn cứ cho việc giải quyết vụ án. Quá thời hạn này mà không nhận được văn bản trả lời của cơ quan, người có thẩm quyền thì Hội đồng xét xử có quyền áp dụng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên để quyết định theo quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp phát hiện văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án hành chính mà có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên thì Hội đồng xét xử tạm ngừng phiên tòa theo quy định tại Điều 112 của Luật này.”Đây được coi là một điểm mới đáng ghi nhận trong việc hoàn thiện chế định thẩm quyền xét xử vụ án hành chính của Tòa cạnh đó, theo điểm b khoản 2 điều 193, hội đồng xét xử có quyền quyết định chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện, tuyên hủy một phần hoặc toàn bộ quyết định hành chính trái pháp luật và quyết định giải quyết khiếu nại có liên quan nếu có. Quy định này đã tháo gỡ được bất cập trước đây là trong trường hợp người khởi kiện chỉ khởi kiện yêu cầu tòa án hủy quyết định hành chính mà không yêu cầu tòa án hủy quyết định giải quyết khiếu định này của Luật Tố tụng hành chính năm 2015 là điểm mới so với quy định của Luật Tố tụng hành chính năm 2010. Mặc dù quyết định hành chính bị khiếu kiện đã bị tòa án hủy những quyết định giải quyết khiếu nại thì vẫn còn hiệu lực trong thực Điểm còn hạn chế của điều LuậtTrong thực tiễn hiện nay, thẩm quyền của hội đồng xét xử theo điểm b khoản 2 Điều 193 Luật Tố tụng hành chính năm 2015 vẫn còn quan điểm khác nhau về việc ngoài tuyên hủy một phần hoặc toàn bộ quyết định hành chính bị kiện, quyết định giải quyết khiếu nại có liên quan nếu có thì hội đồng xét xử có quyền tuyên hủy một phần hoặc toàn bộ quyết định hành chính khác có liên quan đến quyết định hành chính bị kiện không, nếu người khởi kiện không yêu cầu tòa án giải quyết?Nếu người khởi kiện không yêu cầu tòa án hủy quyết định hành chính khác có liên quan đến quyết định hành chính bị kiện mà tòa án lại tuyên hủy các quyết định hành chính khác có liên quan thì mâu thuẫn với quy định về quyền quyết định và tự định đoạt của người khởi kiện tại Điều 8 Luật Tố tụng hành chính năm khác, tòa án không tuyên hủy các quyết định hành chính khác có liên quan đến quyết định hành chính bị kiện trái pháp luật thì không giải quyết triệt để vụ án. Việc khởi kiện sẽ kéo dài trong nhiều vụ án khác đây, Công ty Luật ACC – Đồng hành pháp lý cùng bạn đã giải thích thêm về điều 193 luật tố tụng hành chính để các bạn có thể hiểu rõ hơn. Đối với sự tin cậy của khách hàng, Luật ACC sẽ luôn cố gắng hơn nữa để khách hàng có được sự hài lòng nhất. Nếu có thắc mắc gì thêm về các vấn đề liên quan hay những vấn đề khác quý khách hàng có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi. Công ty Luật ACC luôn sẵn sàng hỗ trợ quý khách hàng! ✅ Dịch vụ thành lập công ty ⭕ ACC cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn vẹn chuyên nghiệp đến quý khách hàng toàn quốc ✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh ⭐ Thủ tục bắt buộc phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép tiến hành hoạt động kinh doanh của mình ✅ Dịch vụ ly hôn ⭕ Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin tưởng rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn ✅ Dịch vụ kế toán ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế sẽ đảm bảo thực hiện báo cáo đúng quy định pháp luật ✅ Dịch vụ kiểm toán ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác ✅ Dịch vụ làm hộ chiếu ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin
Nguyễn Lời - Quy định mới về quyền tiếp cận, trao đổi tài liệu, chứng Quy định rõ nguyên tắc đối Quy định nội dung và phương thức tranh tụng tại phiên Bổ sung các Chương sau so với Luật tố tụng hành chính 2010+ Phát hiện và kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án hành chính.+ Thủ tục giải quyết khiếu kiện danh sách cử tri bầu cử đại biểu quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu hội đồng nhân dân, danh sách cử tri trưng cầu ý dân.+ Giải quyết vụ án hành chính theo thủ tục rút gọn tại tòa án.+ Thủ tục giải quyết vụ án hành chính có yếu tố nước ngoài.+ Xử lý các hành vi cản trở hoạt động tố tụng hành tố tụng hành chính 2015 có hiệu lực từ ngày 01/7/2016, trừ các quy định liên quan đến người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; pháp nhân là người đại diện, người giám hộ; hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức không có tư cách pháp nhân sẽ có hiệu lực từ ngày 01/01/2017.
Luật tố tụng hành chính mới Luật tố tụng hành chính số 93/2015/QH13 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2016 là một trong những đạo luật quan trọng về tố tụng được Quốc hội thông qua theo tinh thần Hiến pháp mới, là đạo luật trực tiếp liên quan đến tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân nhằm bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Bài viết dưới đây cung cấp cho quý bạn đọc thông tin về sự đánh gái luật tố tụng hành chính 2015. Luật Tố tụng hành chính LTTHC là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam, tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ tố tụng hành chính phát sinh giữa Tòa án với những người tham gia tố tụng, những người tiến hành tố tụng trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án hành chính nhằm bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan và tổ 25/11/2015, tại kỳ họp thứ 10 Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam khóa XIII đã thông qua Luật tố tụng hành chính số 93/2015/QH13, Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2016. Đây là một trong những luật quan trọng thể chế hóa quan điểm, chủ trương của Đảng trong Nghị quyết số 49-NQ/TW về hoạt động tố tụng theo tinh thần Hiến pháp năm 2013 và cải cách tư pháp, xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền XHCN2. Đánh giá luật tố tụng hành chính 2015So với các văn bản pháp luật trước đây, đánh giá Luật Tố tụng hành chính năm 2015 có nhiều sửa đổi, bổ sung quan trọng có tính khả thi cao, bảo đảm dân chủ, công khai, công bằng, thuận lợi cho người tham gia tố tụng thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình; đề cao trách nhiệm của các cơ quan tiến hành tố tụng trong việc bảo vệ công lý, bảo vệ pháp luật, tôn trọng, bảo đảm quyền con người, quyền công dân, trong đó bao gồm các quy định về trả lại đơn khởi kiện và hoạt động kiểm sát việc trả lại đơn khởi kiện vụ án hành chính của Viện kiểm sát nhân dân. Đồng thời, tăng cường trách nhiệm của các cơ quan quản lý Nhà nước trong việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; góp phần xây dựng nền hành chính dân chủ, trong sạch, hoạt động có hiệu lực và hiệu quả. Tuy nhiên, qua nghiên cứu và từ thực tiễn áp dụng cho thấy, một số quy định của Luật này được đánh giá còn bộc lộ vướng mắc do chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật nhằm hướng dẫn thống nhất về nhận thức và áp dụng.– Sự tham gia của Hội thẩm nhân dân trong việc giải quyết vụ án hành chínhTại khoản 1 Điều 12 Luật Tố tụng hành chính năm 2015 quy định “việc xét xử sơ thẩm vụ án hành chính có Hội thẩm nhân dân tham gia, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn” là không phù hợp với tính chất của việc giải quyết vụ án hành chính, vì việc giải quyết vụ án hành chính là việc xem xét tính hợp pháp của các khiếu kiện. Có nhất thiết phải có sự tham gia của Hội thẩm nhân dân khi giải quyết vụ án hành chính hay không khi mà Hội thẩm nhân dân tham gia giải quyết các vụ án với tư cách là người đại diện do yếu tố về tính “hợp lý” của các khiếu kiện. Do đó, Luật Tố tụng hành chính năm 2015 nên quy định thành phần của Hội đồng xét xử sơ thẩm vụ án hành chính không nhất thiết phải có Hội thẩm nhân dân tham gia hoặc nếu có Hội thẩm nhân dân tham gia thì số lượng cũng phải ít hơn số lượng của thẩm phán để phù hợp với tính chất của việc giải quyết vụ án hành chính là xem xét tính hợp pháp của các khiếu Một số điểm mới của luật tố tụng hành chính 2015– Về thẩm quyền của Tòa ánNgoài việc kế thừa các quy định của Luật tố tụng hành chính năm 2010 về những khiếu kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Bổ sung đối tượng khởi kiện vụ án hành chính là danh sách cử tri trưng cầu ý dân để bảo đảm phù hợp với Luật trưng cầu ý dân năm 2015. Luật tố tụng hành chính năm 2015 quy định quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Toà án nhân dân và quyết định xử lý hành chính các hành vi cản trở hoạt động tố tụng của Toà án nhân dân không thuộc đối tượng khởi kiện vụ án hành chính.– Về thẩm quyền của từng cấp Toà ánLuật tố tụng hành chính năm 2015 quy định đối với khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện thì việc giải quyết theo thủ tục sơ thẩm thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân cấp tỉnh Luật năm 2010 quy định thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện. Quy định này, nhằm khắc phục tồn tại, bất cập từ thực tiễn thời gian qua, các bản án, quyết định về việc giải quyết vụ án hành chính của Tòa án nhân dân cấp huyện bị hủy, sửa chiếm tỷ lệ cao, trong đó phần lớn là việc giải quyết các khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp huyện trong lĩnh vực quản lý đất đai, đây là loại khiếu kiện phức tạp, đòi hỏi phải có Thẩm phán chuyên trách chuyên sâu thì việc giải quyết mới hiệu quả.– Về người đại diện tham gia tố Luật tố tụng hành chính năm 2010, người bị kiện có thể ủy quyền cho người đại diện tham gia giải quyết vụ án hành chính. Quy định này đã nảy sinh bất cập là trong nhiều trường hợp người bị kiện ủy quyền cho cán bộ, công chức không nắm rõ hoặc không có thẩm quyền xem xét, giải quyết những việc, không bảo đảm để Tòa án xem xét giải quyết khách quan, toàn diện vụ án. Luật tố tụng hành chính năm 2015 quy định “Trường hợp người bị kiện là cơ quan, tổ chức hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức thì người bị kiện chỉ được ủy quyền cho cấp phó của mình đại diện”.– Thời hạn kháng cáo đối với bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm theo thủ tục rút gọn là 07 ngày kể từ ngày tuyên hợp đương sự không có mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản án, quyết định được giao cho họ hoặc được niêm yết công hạn kháng nghị đối với bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm theo thủ tục rút gọn của Viện kiểm sát cùng cấp là 07 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 10 ngày kể từ ngày nhận được bản án, quyết thời hạn 30 ngày kể từ ngày thụ lý vụ án, Tòa án cấp phúc thẩm ra một trong các quyết định Tạm đình chỉ, đình chỉ hoặc đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm như thủ tục thông xét xử phúc thẩm theo thủ tục rút gọn được tiến hành như thủ tục thông thường, nhưng do một Thẩm phán thực hiện trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử và Thẩm phán phải mở phiên tòa phúc thẩm. Phiên tòa có mặt các đương sự, Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp; nếu Kiểm sát viên vắng mặt thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử, trừ trường hợp Viện kiểm sát có kháng nghị phúc đây là nội dung về đánh giá luật tố tụng hành chính 2015. Quý bạn đọc có bất kỳ thắc mắc, khó khăn có thể liên hệ với công ty Luật ACC để được hỗ trợ, tránh các vấn đề ảnh hưởng tới quá trình hoạt động của bạn. ✅ Dịch vụ thành lập công ty ⭕ ACC cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn vẹn chuyên nghiệp đến quý khách hàng toàn quốc ✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh ⭐ Thủ tục bắt buộc phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép tiến hành hoạt động kinh doanh của mình ✅ Dịch vụ ly hôn ⭕ Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin tưởng rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn ✅ Dịch vụ kế toán ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế sẽ đảm bảo thực hiện báo cáo đúng quy định pháp luật ✅ Dịch vụ kiểm toán ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác ✅ Dịch vụ làm hộ chiếu ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin
điểm mới luật tố tụng hành chính 2015