Bị cáo Phạm Văn Lợi (SN 1978, trú tại phường Cát Dài, quận Lê Chân) bị tuyên phạt 5 năm tù về tội " Vận chuyển hàng cấm ". Tuy nhiên, trong thời điểm đó, do Nguyễn Thị Bích Chi đang điều trị bệnh tâm thần nên cơ quan tố tụng đã ra quyết định tạm đình chỉ Căn cứ điểm g khoản 2 Điều 191; điểm s khoản 1 Điều 51 và Điều 38 Bộ luật hình sự, xử phạt bị cáo Hoàng Văn N từ 03 (ba) năm đến 03 (ba) năm 06 (sáu) tháng tù về tội "Vận chuyển hàng cấm", thời hạn tù tính từ ngày bị cáo bị tạm giữ, tạm giam (ngày 24/11/2021). Miễn phạt tiền cho bị cáo. 1MLAmTc. Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm quy định tại Điều 191 BLHS năm 2015 được tách ra từ tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm quy định tại Điều 155 BLHS năm 1999. Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm được hiểu là hành vi cất giữ hoặc đưa từ nơi này đến nơi khác các loại hàng hóa mà nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng tại Việt Nam. Ảnh minh họa. – Tàng trữ hàng cấm là hành vi cất giữ hàng cấm ở bất kì nơi nào, với bất kì mục đích gì trừ mục đích nhằm để bán thì coi là phạm tội buôn bán hàng cấm. – Vận chuyển hàng cấm là hành vi đưa hàng cấm từ nơi này đến nơi khác trong nội địa Việt Nam. – Hành vi tàng trữ, vận chuyển hàng cấm để bán thì coi là hành vi buôn bán hàng cấm. Các hành vi nêu trên bị coi là tội phạm thuộc một trong các trường hợp sau tại Khoản 1, Điều 191 BLHS năm 2015 “a Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 50 kilôgam đến dưới 100 kilôgam hoặc từ 50 lít đến dưới 100 lít; b Thuốc lá điếu nhập lậu từ bao đến dưới bao; c Pháo nổ từ 06 kilôgam đến dưới 40 kilôgam; d Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ đồng đến dưới đồng hoặcthu lợi bất chính từ đồng đến dưới đồng; đ Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ đồng đến dưới đồng hoặc thu lợi bất chính từ đồng đến dưới đồng; e Hàng hóa dưới mức quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản nàynhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 190, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.” Các loại hàng cấm theo quy định tại Điều 191 BLHS năm 2015 loại trừ các loại hàng hóa là đối tượng thuộc các Điều 232, 234, 239, 244, 246, 249, 250, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này như ma túy, vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ, vật liệu nổ, chất cháy, chất độc…Hành vi tàng trữ, vận chuyển trái phép các loại hàng hóa này sẽ bị xử lý theo tội danh tương ứng. So với quy định về tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm tại Điều 155 BLHS năm 1999 thì tại Điều 191 BLHS về tội này có một số thay đổi – Lượng hóa các tình tiết vật phạm pháp có số lượng rất lớn/đặc biệt lớn và thu lời bất chính rất lớn/đặc biệt lớn qua trị giá bằng tiền; – Tại khoản 1 Điều 191 BLHS năm 2015, Người phạm tội bị phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm, nâng mức phạt tiền so với mức quy định tại khoản 1 Điều 155 BLHS năm 1999 từ năm triệu đến năm mươi triệu; – Đồng thời bổ sung hình phạt phạt tiền là chế tài lựa chọn cùng với các hình phạt chính khác; – Tại khoản 2 Điều 191 BLHS năm 2015, giảm mức phạt tù tối thiểu so với quy định tại khoản 2 Điều 155 BLHS năm 1999 từ ba đến mười năm; – Mức phạt tù tối thiểu tại khoản 3 Điều 191 BLHS năm 2015 giảm so với mức quy định tại khoản 3 Điều 155 BLHS năm 1999 từ tám đến mười lăm năm; – Bổ sung quy định hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội. Điều 191. Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm 1. Người nào tàng trữ, vận chuyển hàng cấm thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 232, 234, 239, 244, 246, 249, 250, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm a Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 50 kilôgam đến dưới 100 kilôgam hoặc từ 50 lít đến dưới 100 lít; b Thuốc lá điếu nhập lậu từ bao đến dưới bao; c Pháo nổ từ 06 kilôgam đến dưới 40 kilôgam; d Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ đồng đến dưới đồng hoặc thu lợi bất chính từ đồng đến dưới đồng; đ Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ đồng đến dưới đồng hoặc thu lợi bất chính từ đồng đến dưới đồng; e Hàng hóa dưới mức quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 190, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm a Có tổ chức; b Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; c Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; d Có tính chất chuyên nghiệp; đ Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 100 kilôgam đến dưới 300 kilôgam hoặc từ 100 lít đến dưới 300 lít; e Thuốc lá điếu nhập lậu từ bao đến dưới bao; g Pháo nổ từ 40 kilôgam đến dưới 120 kilôgam; h Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ đồng đến dưới đồng hoặc thu lợi bất chính từ đồng đến dưới đồng; i Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ đồng đến dưới đồng hoặc thu lợi bất chính từ đồng đến dưới đồng; k Vận chuyển qua biên giới, trừ hàng hóa là thuốc lá điếu nhập lậu; l Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm a Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng 300 kilôgam trở lên hoặc 300 lít trở lên; b Thuốc lá điếu nhập lậu bao trở lên; c Pháo nổ 120 kilôgam trở lên; d Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính đồng trở lên; đ Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính đồng trở lên. 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ đồng đến đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. 5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau a Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng; b Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, d, đ, e, g, h, i, k và l khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng; c Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm; d Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; đ Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ đồng đến đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. Quang Thắng Giao hàng cấm phải chịu trách nhiệm hình sựHàng cấm được hiểu là những loại hàng hóa, sản phẩm không được Nhà nước cho phép lưu thông. Hàng cấm thông thường là các loại hàng hóa mang tới sự nguy hại cho con người, gây mất an an ninh trật tự xã từng lĩnh vực mà Nhà nước có quy định danh mục hàng cấm cụ thể, trong đó thường là các loại chất độc, ma túy, vũ khí, sản phẩm từ động vật quý hiếm,…Giao hàng cấm là hành vi xâm phạm đến chế độ quản lý đối với các loại hàng hóa mà Nhà nước cấm lưu thông. Vì vậy, người thực hiện hành vi giao hàng cấm với lỗi cố ý sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp Bộ luật Hình sự 2015 có quy định một số tội danh để xử lý hành vi giao hàng cấm đó là Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm Điều 191; Tội vận chuyển trái phép chất ma túy Điều 250; Tội vận chuyển trái phép vật liệu nổ Điều 305….Shipper bị lừa giao hàng cấm, có bị xử lý? Ảnh minh họaGiao hàng cấm mà không biết bị xử lý thế nào?Nếu bị phát hiện vận chuyển hàng cấm, người giao hàng sẽ bị cơ quan công an tiến hành xác minh, lấy lời khai và điều cứ vào kết quả điều tra và xác minh của cơ quan điều tra, nếu người vận chuyển được chứng minh là hoàn toàn không biết về số hàng cấm đã vận chuyển và chỉ đơn thuần là người vận chuyển theo yêu cầu của người khác thì người giao hàng có thể không bị truy cứu trách nhiệm hình nhiên, nếu trong quá trình điều tra cho thấy có liên quan đến việc giao nhận hàng cấm hoặc không có chứng cứ cho thấy là không biết về việc có hàng cấm thì người vận chuyển có thể sẽ bị xử lý hình đây là quy định về một số tội phạm có hành vi vận chuyển hàng cấmTội tàng trữ, vận chuyển hàng cấmTại Điều 191 Bộ luật Hình sự quy định, người nào tàng trữ, vận chuyển hàng cấm thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường phạm tội vận chuyển trái phép chất ma túy, vận chuyển trái phép, vận chuyển trái phép chất cháy, độc…thì bị phạt tiền từ 50 - 300 triệu đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm- Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 50 kilôgam đến dưới 100 kilôgam hoặc từ 50 lít đến dưới 100 lít;- Thuốc lá điếu nhập lậu từ bao đến dưới bao;- Pháo nổ từ 06 kilôgam đến dưới 40 kilôgam;- Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 100 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng hoặc thu lợi bất chính từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng;- Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 200 đến dưới 500 triệu đồng hoặc thu lợi bất chính từ 100 đến dưới 300 triệu đồng…Phạt tiền từ 300 triệu - 01 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 02 - 05 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp Phạm tội có tổ chức; Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 300 đến dưới 500 triệu đồng hoặc thu lợi bất chính từ 200 đến dưới 500 triệu đồng…Phạt tù từ 05 - 10 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá 500 triệu đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 500 triệu đồng trở lên; Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá 01 tỷ đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 700 triệu đồng trở lên…Hình phạt bổ sung áp dụng với tội này là phạt tiền từ 10 - 50 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ - 05 vận chuyển trái phép chất ma túyTội vận chuyển trái phép chất ma túy được quy định tại Điều 250 Bộ luật Hình sự. Trong đó, người nào vận chuyển trái phép chất ma túy không nhằm mục đích sản xuất, mua bán, tàng trữ trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 02 - 07 năm- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;- Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;- Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam…Ngoài ra, người phạm tội có có thể bị áp dụng các khung hình phạt tăng nặng khác là- Phạt tù từ 07 - 15 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam; Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam…- Phạt tù từ 15 - 20 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao cô ca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam; Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam…Nặng nhất, người phạm tội còn có thể bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình khi vận chuyển nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên; hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng 100 gam trở lên…Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 05 - 500 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 - 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài vậy, có thể thấy, nếu bị xử lý hình sự với một trong các tội về giao hàng cấm thì shipper có thể bị phạt tiền thậm chí phạt đó, khi vận chuyển hàng hóa cho khách hàng, shipper cần lưu ý kiểm tra đồ được thật cẩn thận để tránh gặp phải tình huống bị lừa giao hàng còn vướng mắc khác, bạn đọc có thể liên hệ để được hỗ trợ. Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm là một trong những loại tội gây ra nhiều hệ lụy cho xã hội, ngày càng nhiều thủ đoạn qua mắt các lực lượng chức năng. Để nắm rõ hình phạt của tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm theo BLHS 2015, Công ty Luật Thái An mong muốn góp phần tuyên truyền hậu quả của các hành vi vi phạm pháp luật hình sự để người dân hiểu và kịp thời dừng lại trước khi thực hiện tội ác. Trong bài viết dưới đây, chúng tôi xin giới thiệu một số quy định của pháp luật liên quan tới tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm. I. Thế nào là tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm ? Một người có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự nếu tàng trữ, vận chuyển hàng hóa mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng, chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam, nếu không thuộc trường hợp liên quan tới ma túy thì phạm tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm. Thế nào là tàng trữ hàng cấm ? Đó là cất giữ trái phép hàng cấm trong người, trong nhà hoặc ở một nơi nào đó không kể thời gian bao lâu. Thế nào là vận chuyển hàng cấm ? Đó là đưa hàng cấm từ địa điểm này đến địa điểm khác mà không có giấy phép hợp lệ. Việc vận chuyển này có được thực hiện bằng bất kỳ hình thức nào như mang theo người, chuyển qua đường bưu điện, tầu hỏa, máy bay, tầu thủy … Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm tuy vậy không nghiêm trọng bằng tội sản xuất, buôn báng hàng cấm với khung hình phạt nghiêm khắc hơn ===>>> Xem thêm Tội sản xuất buôn bán hàng cấm hình phạt như thế nào? II. Cơ sở pháp lý quy định trách nhiệm hình sự đối với tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm Cơ sở pháp lý quy định trách nhiệm hình sự đối với tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm là Điều 191 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. III. Các khung hình phạt chính đối với tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm 1. Phạt tiền từ 50 triệu VNĐ đến 300 triệu VNĐ hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm Người nào phạm tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm mà thuộc một trong các trường hợp dưới đây, thì bị phạt tiền từ 50 triệu VNĐ đến 300 triệu VNĐ hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm a. Tàng trữ, vận chuyển hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, làm muối, sơ chế, chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản và muối; b. Tàng trữ, vận chuyển hàng phạm pháp trị giá từ 100 triệu VNĐ đến dưới 300 triệu VNĐ; c. Tàng trữ, vận chuyển để thu lợi bất chính từ 50 triệu VNĐ đến dưới 200 triệu VNĐ; d. Tàng trữ, vận chuyển hàng phạm pháp trị giá dưới 100 triệu VNĐ hoặc thu lợi bất chính dưới 50 triệu VNĐ nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành tàng trữ, vận chuyển hoặc về các hành vi liên quan tới ma túy, trốn thuế hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; đ. Vận chuyển hàng cấm qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa và ngược lại trị giá từ 50 triệu VNĐ đến dưới 100 triệu VNĐ, thu lợi bất chính từ 20 triệu VNĐ đến dưới 50 triệu VNĐ. ===>>> Xem thêm Tội buôn lậu hình phạt thế nào? 2. Phạt tiền từ 300 triệu VNĐ đến 1 tỷ VNĐ hoặc phạt tù từ 02 năm đến năm năm Người nào phạm tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm mà thuộc một trong các trường hợp dưới đây, thì bị phạt tiền từ 300 triệu VNĐ đến 1 tỷ VNĐ hoặc phạt tù từ 02 năm đến năm năm a. Tàng trữ, vận chuyển hàng phạm pháp có tổ chức; b. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để tàng trữ, vận chuyển hàng phạm pháp; c. Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức để tàng trữ, vận chuyển hàng phạm pháp; d. Tàng trữ, vận chuyển hàng phạm pháp có tính chất chuyên nghiệp; đ. Tàng trữ, vận chuyển hàng phạm pháp trị giá từ 300 triệu VNĐ đến dưới 500 triệu VNĐ; e. Tàng trữ, vận chuyển hàng phạm pháp để thu lợi bất chính từ 200 triệu VNĐ đến dưới 500 triệu VNĐ; g. Tàng trữ, vận chuyển hàng phạm pháp thuộc một trong các trường hợp a, b, c và d mục 1 nêu trên mà qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa và ngược lại; h. Tái phạm nguy hiểm. ===>>> Xem thêm Thế nào là tái phạm, tái phạm nguy hiểm? Quy định của pháp luật hình sự về tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm là rất nghiêm khắc – Nguôn ảnh minh họa Internet 3. Phạt tù từ năm năm đến mười năm Người nào phạm tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm mà thuộc một trong các trường hợp dưới đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm a. Tàng trữ, vận chuyển hàng phạm pháp trị giá 500 triệu VNĐ trở lên; b. Tàng trữ, vận chuyển để thu lợi bất chính 500 triệu VNĐ trở lên; c. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy a, b, c, d, đ, e và h mục 2 nêu trên mà qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa và ngược lại; ===>>> Xem thêm Tội tàng trữ sản xuất hàng giả IV. Hình phạt bổ sung đối với tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm là gì? Người phạm tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm còn có thể phải chịu một hoặc một vài hình phạt bổ sung sau đây bị phạt tiền từ mười triệu VNĐ đến 50 triệu VNĐ cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm. Đối với pháp nhân thương mại phạm tội thì hình phạt sẽ nặng hơn ===>>> Xem thêm Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm đối với pháp nhân thương mại. Toà án sẽ tiến hành xét xử và quyết định mức hình phạt cụ thể dựa trên các tình tiết khi phạm tội, giai đoạn phạm tội tội phạm đã hoàn thành hay chưa ?, vai trò trong vụ án, các tình tiết tăng nặng, các tình tiết giảm nhẹ, phạm một hay nhiều tội cùng lúc… ===>>> Xem thêm Quyết định hình phạt cụ thể Xin lưu ý là sau thời điểm chúng tôi viết bài này, luật pháp đã có thể thay đổi các quy định liên quan. Hãy gọi đến Tổng đài tư vấn Luật Hình Sự để được tư vấn trực tiếp và chính xác nhất về tất cả các tội phạm lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, thương mại. V. Dịch vụ luật sư bào chữa hình sự của Luật Thái An Hiến pháp nước ta và Bộ luật tố tụng hình sự hiện hành đều quy định về quyền được thuê luật sư bào chữa trong các vụ án hình sự “Người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư bào chữa hoặc người khác bào chữa”. Sử dụng dịch vụ luật sư bào chữa, người phạm tội sẽ được bảo vệ lợi ích hợp pháp của mình. ===>> Xem thêm Dịch vụ luật sư bào chữa HÃY LIÊN HỆ NGAY VỚI CHÚNG TÔI ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ Tác giả bài viết Tiến sỹ luật học, Luật sư Nguyễn Văn Thanh – Giám đốc Công ty luật Thái An Thành viên Đoàn Luật sư TP. Hà Nội và Liên đoàn Luật sư Việt Nam Lĩnh vực hành nghề chính * Tư vấn pháp luật Doanh nghiệp, Đầu tư, Xây dựng, Thương mại, Lao động, Dân sự, Hình sự, Đất đai, Hôn nhân và gia đình * Tố tụng và giải quyết tranh chấp Kinh doanh thương mại, Đầu tư, Xây dựng, Lao động, Bảo hiểm, Dân sự, Hình sự, Hành chính, Đất đai, Hôn nhân và gia đình Xem thêm Luật sư Nguyễn Văn Thanh. Giới thiệu tác giả Bài viết mới nhất Tiến sỹ luật học, Luật sư Nguyễn Văn Thanh là thành viên Đoàn Luật sư TP. Hà Nội và Liên đoàn Luật sư Việt Nam. Lĩnh vực hành nghề chính * Tư vấn pháp luật Doanh nghiệp, Đầu tư, Xây dựng, Thương mại, Lao động, Dân sự, Hình sự, Đất đai, Hôn nhân và gia đình* Tố tụng và giải quyết tranh chấp Kinh doanh thương mại, Đầu tư, Xây dựng, Lao động, Bảo hiểm, Dân sự, Hình sự, Hành chính, Đất đai, Hôn nhân và gia đình Nếu bạn đang làm trong lĩnh vực vận chuyển hàng hóa, chắc chắn sẽ có những lúc bạn lo lắng về việc vận chuyển trúng hàng cấm hoặc ma túy và cảm thấy bất an liệu mình có bị xử lý hình sự về tội vận chuyển hàng cấm hay không. Để giúp bạn giải quyết thắc mắc này, hãy cùng tìm hiểu thông tin dưới đây. Hàng cấm là gì? Như thế nào bị coi là vận chuyển hàng cấm Hàng cấm là những sản phẩm bị Nhà nước nghiêm cấm buôn bán, kinh doanh hoặc trao đổi bất kể hình thức nào, vì chúng gây hại đến sức khỏe, kinh tế, xã hội và môi trường. Danh mục hàng cấm hiện nay là một danh sách không cố định, được thay đổi thường xuyên. Bộ luật Hình sự cũng quy định nhiều điều luật liên quan đến hành vi vi phạm tội vận chuyển hàng cấm. Ví dụ, hàng cấm có thể bao gồm các chất ma túy, vũ khí quân sự, chất phóng xạ, hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật và văn hoá phẩm độc hại. Vận chuyển hàng cấm, vận chuyển ma túy Vận chuyển hàng cấm là hoạt động vận chuyển, truyền tải, chuyển giao hoặc lưu thông các sản phẩm hoặc vật phẩm mà việc vận chuyển, sử dụng, lưu trữ hoặc tiêu thụ bị cấm hoặc hạn chế bởi các quy định pháp luật, quy định an ninh quốc gia, quy định về sức khỏe, môi trường và đạo đức của xã hội. Các sản phẩm hoặc vật phẩm bị cấm hoặc hạn chế vận chuyển có thể bao gồm chất ma túy, vũ khí, tiền giả, hàng hóa có nguồn gốc trái phép, thực vật và động vật hoang dã, sản phẩm bảo vệ động vật hoặc thực vật bị đe dọa tuyệt chủng, các sản phẩm có tính chất độc hại hoặc nguy hiểm, và các sản phẩm khác được quy định cụ thể bởi pháp luật và quy định của từng quốc gia. Hành vi tàng trữ và vận chuyển hàng cấm của cá nhân hoặc pháp nhân thương mại có thể bị xử lý hình sự theo quy định tại Điều 191 của Bộ luật Hình sự năm 2015, đã được sửa đổi năm 2017. Tội tàng trữ và vận chuyển hàng cấm được cấu thành khi có sự tồn tại đồng thời của bốn yếu tố sau Tội tàng trữ hàng cấm và tội vận chuyển hàng cấm Hàng hóa cấm Đây là yếu tố quan trọng nhất, hàng hóa cấm được quy định rõ trong pháp luật, bao gồm các chất ma túy, vũ khí quân sự, chất độc hại, hóa chất, kháng sinh và thuốc bảo vệ thực vật bị cấm sử dụng trong trồng trọt, chăn nuôi, làm muối, sơ chế, chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản và muối. Tàng trữ hoặc vận chuyển Đây là hành vi của người phạm tội, bao gồm cất giữ hoặc đưa hàng hóa cấm từ nơi này đến nơi khác. Mục đích Hành vi tàng trữ hoặc vận chuyển hàng cấm phải có mục đích nhất định, nếu không, việc này không được coi là tội phạm. Tính chất phạm pháp Tội phạm tàng trữ và vận chuyển hàng cấm phải có tính chất phạm pháp, có nghĩa là vi phạm luật pháp đang hiện hành tại thời điểm vi phạm Các hành vi được nêu trên được xem là các hành vi phạm tội thuộc vào một trong các trường hợp sau đây, được quy định tại Khoản 1, Điều 191 của Bộ luật Hình sự năm 2015 Điều 191. Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm 1. Người nào tàng trữ, vận chuyển hàng cấm thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 232, 234, 239, 244, 246, 249, 250, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm a Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 50 kilôgam đến dưới 100 kilôgam hoặc từ 50 lít đến dưới 100 lít; b Thuốc lá điếu nhập lậu từ bao đến dưới bao; c Pháo nổ từ 06 kilôgam đến dưới 40 kilôgam; d Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ đồng đến dưới đồng hoặc thu lợi bất chính từ đồng đến dưới đồng; đ Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ đồng đến dưới đồng hoặc thu lợi bất chính từ đồng đến dưới đồng; e Hàng hóa dưới mức quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 190, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm a Có tổ chức; b Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; c Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; d Có tính chất chuyên nghiệp; đ Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 100 kilôgam đến dưới 300 kilôgam hoặc từ 100 lít đến dưới 300 lít; e Thuốc lá điếu nhập lậu từ bao đến dưới bao; g Pháo nổ từ 40 kilôgam đến dưới 120 kilôgam; h Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ đồng đến dưới đồng hoặc thu lợi bất chính từ đồng đến dưới đồng; i Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ đồng đến dưới đồng hoặc thu lợi bất chính từ đồng đến dưới đồng; k Vận chuyển qua biên giới, trừ hàng hóa là thuốc lá điếu nhập lậu l Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm a Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng 300 kilôgam trở lên hoặc 300 lít trở lên; b Thuốc lá điếu nhập lậu bao trở lên; c Pháo nổ 120 kilôgam trở lên; d Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính đồng trở lên; đ Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính đồng trở lên. 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ đồng đến đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. 5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau a Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng; b Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, d, đ, e, g, h, i, k và l khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng; c Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm; d Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; đ Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ đồng đến đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. Tội vận chuyển ma túy và mức xử phạt Hình thức vận chuyển trái phép chất ma túy Theo Thông tư liên tịch 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP, hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy được định nghĩa là việc chuyển dịch bất hợp pháp chất ma túy từ nơi này đến nơi khác bằng bất kỳ hình thức nào. Hình thức này có thể bao gồm Sử dụng các phương tiện vận chuyển như ô tô, tàu bay, tàu thủy trên các tuyến đường như đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường thủy hoặc đường bưu điện. Vận chuyển trái phép chất ma túy bằng cách giấu trong người như cho vào túi áo, túi quần, nuốt vào trong bụng, hoặc để trong hành lý như vali, túi xách mà không nhằm mục đích mua bán, tàng trữ hay sản xuất trái phép chất ma túy khác. Ngoài ra, nếu người vận chuyển trái phép chất ma túy biết rõ mục đích mua bán trái phép chất ma túy của người nhận hàng, hoặc là người giữ hộ chất ma túy cho người khác, thì họ sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua bán trái phép chất ma túy với vai trò đồng phạm. 4 yếu tố cấu thành tội vận chuyễn trái phép chất ma túy Cấu thành tội phạm vận chuyển trái phép chất ma túy 4 yếu tố cấu thành tội vận chuyễn trái phép chất ma túy Chủ thể Theo khoản 1 Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017, người từ 16 tuổi trở lên sẽ chịu trách nhiệm hình sự nếu có hành vi vi phạm pháp luật về tội vận chuyển trái phép chất ma túy. Về mặt khách quan Tội vận chuyển trái phép chất ma túy cần có các yếu tố sau Người phạm tội sử dụng phương tiện vận chuyển bao gồm đường bộ xe hơi, xe máy, xe khách,.., đường thủy tàu thuyền, ca nô,.., đường sắt hoặc sử dụng các phương tiện khác nhằm chuyển đổi chất ma túy từ nơi này đến nơi khác. Về mặt khách thể Hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy là hành vi xâm phạm đến các quy định của pháp luật về quản lý chất ma túy và phòng chống ma túy. Mặt chủ quan Những người thực hiện tội vận chuyển trái phép ma túy có ý định cố tình, tức là họ biết trước hậu quả sẽ xảy ra khi thực hiện hành vi của mình và mong muốn hậu quả đó xảy ra. Danh mục các chất ma túy cấm Theo Luật Cảnh sát kinh tế 2017, danh mục các chất ma túy cấm nhập khẩu, xuất khẩu, sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, tàng trữ và sử dụng bao gồm Heroin, Cocain, Methylamphetamine, MDMA, Methadone, Amphetamine, Pethidine, Ketamine, Canabis, opium, Morphin và các dẫn xuất của chúng. Khung hình phạt vận chuyển ma tuý Người vận chuyển trái phép chất ma túy có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 250 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017. 1. Người nào tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 06 năm a Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; b Tiền chất ở thể rắn có khối lượng từ 50 gam đến dưới 200 gam; c Tiền chất ở thể lỏng có thể tích từ 75 mililít đến dưới 300 mililít. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 năm đến 13 năm a Có tổ chức; b Phạm tội 02 lần trở lên; c Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; d Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; đ Tiền chất ở thể rắn có khối lượng từ 200 gam đến dưới 500 gam; e Tiền chất ở thể lỏng có thể tích từ 300 mililít đến dưới 750 mililít; g Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội; h Vận chuyển, mua bán qua biên giới; i Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 13 năm đến 20 năm a Tiền chất ở thể rắn có khối lượng từ 500 gam đến dưới gam; b Tiền chất ở thể lỏng có thể tích từ 750 mililít đến dưới mililít. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân a Tiền chất ở thể rắn có khối lượng gam trở lên; b Tiền chất ở thể lỏng có thể tích mililít trở lên 5. Trường hợp phạm tội có cả tiền chất ở thể rắn và tiền chất ở thể lỏng thì được quy đổi để làm căn cứ truy cứu trách nhiệm hình sự, với tỷ lệ 01 gam tiền chất ở thể rắn tương đương với 1,5 mililít tiền chất ở thể lỏng. Sau khi quy đổi, số lượng tiền chất thuộc khoản nào, thì người thực hiện hành vi phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản đó.”. 6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ đồng đến đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Xử phạt hành chính đối với việc vận chuyển trái phép chất ma túy Nếu hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy không đủ yếu tố để bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính theo Điều 23 Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Theo đó Xử phạt hành chính đối với việc vận chuyển trái phép chất ma túy Người vi phạm sẽ bị phạt tiền từ đồng đến đồng nếu có một trong những hành vi sau đây tàng trữ, vận chuyển trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự; tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy; sản xuất, tàng trữ, vận chuyển hoặc mua bán phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy. Người quản lý phương tiện giao thông cho người khác sử dụng phương tiện để xảy ra hoạt động tàng trữ, mua bán, sử dụng trái phép chất ma túy trong khu vực, phương tiện do mình quản lý sẽ bị phạt tiền từ đồng đến đồng. Người cung cấp địa điểm, phương tiện cho người khác sử dụng, tàng trữ, mua, bán trái phép chất ma túy sẽ bị phạt tiền từ đồng đến đồng. Ngoài việc phạt tiền, người vi phạm còn phải chịu các hình thức xử phạt bổ sung như tịch thu tang vật, phương tiện vận chuyển trái phép chất ma túy; tước quyền sử dụng Giấy phép, Chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự từ 06 tháng đến 12 tháng; trục xuất người nước ngoài có hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy, theo khoản 8 Điều 23 Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Danh mục hàng hóa cấm vận chuyển Danh mục hàng hóa cấm vận chuyển thường được quy định theo luật định của từng quốc gia. Tuy nhiên, dưới đây là một số ví dụ về danh mục hàng hóa cấm vận chuyển theo luật định ở một số quốc gia Việt Nam ma túy, vũ khí, động vật hoang dã, hoá chất độc hại, nông sản chứa chất cấm, hàng hóa không có nguồn gốc rõ ràng, vật phẩm đồi trụy, hàng hóa có thể gây nguy hiểm cho an toàn hàng không, hàng giả mạo, hàng hóa vi phạm quyền sở hữu trí tuệ, hàng hóa vi phạm quy định về thương mại quốc tế và an ninh quốc gia. Hoa Kỳ ma túy, vũ khí, động vật hoang dã, hàng hóa giả mạo, hàng hóa vi phạm quyền sở hữu trí tuệ, hàng hóa vi phạm quy định về thương mại quốc tế và an ninh quốc gia. Liên minh châu Âu EU ma túy, vũ khí, hàng hóa vi phạm quy định về an ninh quốc gia, động vật hoang dã, hàng hóa có nguy cơ gây hại cho sức khỏe con người và động vật, hàng hóa vi phạm quyền sở hữu trí tuệ, hàng hóa vi phạm quy định về thương mại quốc tế, hàng hóa có nguồn gốc bất hợp pháp và hàng hóa vi phạm quy định về môi trường. Chú ý rằng danh mục hàng hóa cấm vận chuyển có thể thay đổi tùy thuộc vào luật pháp của từng quốc gia và khu vực. Trên đây là những thông tin cần thiết trong quá trình vận chuyển hàng hóa đi nước ngoài do LT Express giải đáp và cung cấp. Quy khách hàng cần tư vấn thêm thông tin vui lòng liên hệ Hotline LTExptess để được tư vấn 24/7 TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG ANBẢN ÁN 04/2021/HS-STNGÀY12/01/2021 VỀ TỘI VẬN CHUYỂN HÀNG CẤMNgày 12 tháng 01 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa, xét xử công khai vụ án hình sự sơ thẩm thụ lý số 201/2020/TLST-HS ngày 03 tháng 12 năm 2020 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 210/2020/QĐXXST-HS ngày 17 tháng 12 năm 2020 đối với bị cáo La Thành B, sinh năm 1986 tại Long An; nơi đăng ký hộ khẩu thường trú Ấp 3, xã B, huyện Đ1, tỉnh Long An; nghề nghiệp Tài xế; trình độ văn hóa học vấn 6/12; dân tộc Kinh; giới tính Nam; tôn giáo Không; quốc tịch Việt Nam; con ông La Văn Ch đã chết và bà Trần Thị Th, sinh năm 1950 còn sống; chưa có vợ, con. Tiền án, tiền sự cáo bị bắt, tạm giữ, tạm giam từ ngày 02/5/2020 cho đến nay có mặt.- Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan1. Nguyễn Tấn Ph, sinh năm 1982. Địa chỉ 753/6 L, Phường B, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh vắng mặt.2. Đỗ Thành H, sinh năm 1989. Địa chỉ B1/27 A3 ấp 2, xã Q, huyện B, Thành phố Hồ Chí Minh xin vắng mặt.3. Ngân hàng TMCP Q. Địa chỉ Số 1174 Đường 3/2 Phường 8, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh vắng mặt.- Người làm chứng1. Lê Nguyễn Huỳnh Đ, sinh năm 2001. Địa chỉ Ấp Đ2, xã A, huyện Đ, tỉnh Long An vắng mặt.2. Trương Hoài H, sinh năm 1998. Địa chỉ Ấp T, xã A, huyện Đ, tỉnh Long An vắng mặt.NỘI DUNG VỤ ÁNTheo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ án được tóm tắt như sauDo trước đây La Thành B đã quen biết một người đàn ông tên Q chưa xác định nhân thân, lai lịch cần người vận chuyển thuốc lá điếu nhập lậu thuê, nên vào khoảng giữa tháng 4/2020, La Thành B chủ động gọi điện thoại cho Q để xin vận chuyển thuốc lá điếu nhập lậu để kiếm tiền tiêu xài. Q đồng ý, giữa B và Q thỏa thuận mỗi chuyến vận chuyển thuốc lá điếu nhập lậu, Q sẽ trả cho B là đồng. Q giao cho B 01 xe ô tô, nhãn hiệu TOYOTA, loại xe INNOVA, biển số để đi vận chuyển thuốc lá. Đến khoảng 19 giờ ngày 02/5/2020, Q điện thoại cho B kêu chạy xe ô tô biển số đến bến đò N thuộc xã A, huyện Đ, tỉnh Long An để nhận thuốc lá ngoại vận chuyển về ngã 3 G huyện H, Thành phố Hồ Chí Minh giao, B đồng ý rồi điều khiển xe ô tô biển số theo chỉ dẫn của Q thì gặp một người đàn ông chưa xác định nhân thân, lai lịch điều khiển 01 ghe chở thuốc lá ngoại nhập lậu đang đợi ở đây. La Thành B cùng người đàn ông này chất lên xe ô tô 22 bao tải chứa bao thuốc lá nhãn hiệu Jet, sau đó B điều khiển xe chở thuốc lá ngoại về hướng huyện H, Thành phố Hồ Chí Minh. Khi B vận chuyển thuốc lá điếu nhập lậu đi đến đoạn đường Tân Hội thuộc ấp T, xã A, huyện Đ, tỉnh Long An thì bị lực lượng Công an kiểm tra bắt quả tang cùng tang vật. Tang vật tạm giữ gồm 01 xe ô tô nhãn hiệu TOYOTA, số loại INNOVA, màu đồng, số máy 1TRA698426, số khung RL4JW3EM3K3370555, biển số 51H- bao thuốc lá hiệu Jet; 01 điện thoại di động nhãn hiệu NOKIA loại 105 màu xanh dương; 01 điện thoại di động nhãn hiệu NOKIA loại 105 màu hồng; 01 giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc của chủ xe ô tô 01 giấy chứng nhận bảo hiểm tự nguyện của chủ xe ô tô 51H-225,81; 01 bản sao giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô 01 giấy chứng nhận kiểm định xe ô tô Tại Công văn số 23/CV-2020 HHTLVN ngày 08/5/2020 của Hiệp hội thuốc lá Việt Nam “01 cây thuốc lá mẫu nhãn hiệu là Jet do cơ quan Cơ quan cảnh sát điều tra Công an huyện Đức Hòa, tỉnh Long An cung cấp là thuốc lá điếu nhập lậu; Theo pháp luật hiện hành của Nhà nước, tất cả các loại thuốc lá điếu sản xuất, lưu thông hợp pháp trên thị trường nước ta kể cả thuốc lá nhập khẩu đều có dán tem do Bộ Tài chính ban hành sử dụng trên từng bao thuốc lá và có in cảnh báo sức khỏe bằng hình ảnh và bằng tiếng Việt Nam trên 2 mặt trước và sau của bao thuốc lá; Nghị định 124/2015/NĐ-CP ngày 19/11/2015 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 185/2013/NĐ-CP gây 15/11/2013 Quy định xử phạt vi pham hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, tại Điều 25 đã nêu rõ “hành vi vi phạm về buôn bán, vận chuyển, tàng trữ, giao nhận hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu” hiện nay đã được thay thế bằng Nghị định 98/2020/NĐ-CP ngày 26/8/2020 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 15/10/2020”.Quá trình điều tra, bị cáo La Thành B còn khai nhận đã thực hiện hành vi vận chuyển thuốc lá điếu nhập lậu cho Q 10 lần, thu lợi bất chính đồng. Tuy nhiên, do không thu giữ được vật chứng là thuốc lá điếu nhập lậu, chỉ có duy nhất lờikhai của bị cáo, không có tài liệu, chứng cứ để chứng minh hành vi phạm tội của bịcáo, nên không có cơ sở xử lý đối với các lần vận chuyển thuốc lá điếu nhập lậu trình điều tra xác định xe ô tô nhãn hiệu TOYOTA, số loại INNOVA, màu đồng, số máy 1TRA698426, số khung RL4JW3EM3K3370555, biển số; thuộc sở hữu của ông Nguyễn Tấn Ph, sinh năm 1982, nơi cư trú 753/6 L, phường A, quận B, thành phố Hồ Chí Minh. Bản chính giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô đang thế chấp cho Ngân hàng thương mại cổ phần Q, địa chỉ 1174 đường 3/2, phường B, quận X, thành phố Hồ Chí Minh. Ngày 17/03/2020 ông Phương cho Đỗ Thành H, sinh năm 1989, nơi cư trú 216/12 H, phường 13, quận H, thành phố Hồ Chí Minh thuê, thời hạn thuê là 90 ngày từ ngày 18/03/2020 đến hết ngày 16/06/2020 với giá thuê là đồng/tháng. Mục đích Đỗ Thành H thuê xe ô tô là để chạy dịch vụ chở khách và cho thuê lại, H đã cho 01 người tên Th không rõ tên, địa chỉ, là bạn chạy xe Grab chung thuê từ ngày 17/4/2020 đến ngày 17/5/2020 với giá 16 triệu đồng, khi Th thuê H không lập hợp đồng và không giữ giấy tờ của Thanh. Đỗ Thành H và Nguyễn Tấn Ph xác định hoàn toàn không có quen biết và quan hệ gì với bị cáo B. Xe ô tô biển số La Thành B nhận xe từ Q, hiện tại chưa xác định được nhân thân, lai lịch của Q. Cơ quan cảnh sát điều tra Công an huyện Đức Hòa, tỉnh Long An đã trao trả xong cho ông Nguyễn Tấn Ph 01 xe ô tô nhãn hiệu TOYOTA, số loại INNOVA, màu đồng, số máy 1TRA698426, số khung RL4JW3EM3K3370555, biển số 51H- do ông Ph không biết tài sản trên được dùng vào việc thực hiện hành vi phạm tội. Hiện Chi cục thi hành án dân sự huyện Đức Hòa, tỉnh Long An đang tạm giữ chờ xử lý những vật chứng sau bao thuốc lá hiệu Jet; 01 điện thoại di động nhãn hiệu NOKIA loại 105 màu hồng, số sim 01 điện thoại di động nhãn hiệu NOKIA loại 105 màu xanh dương, số sim 01 giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc của chủ xe ô tô 01 giấy chứng nhận bảo hiểm tự nguyện của chủ xe ô tô 01 bản sao giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô 01 giấy chứng nhận kiểm định xe ô tô phiên tòa sơ thẩm, bị cáo B khai nhận hành vi phạm tội của mình như nội dung bản cáo trạng đã nêu; bị cáo không khiếu nại gì đối với Cơ quan tiến hành tố tụng và người có thẩm quyền tiến hành tố bản Cáo trạng số 200/CT-VKS-ĐH ngày 30/11/2020 của Viện kiểm sát nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh Long An truy tố bị cáo La Thành B về tội “Vận chuyển hàng cấm” theo điểm b khoản 3 Điều 191 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm diện Viện kiểm sát nhân dân dân huyện Đức Hòa tham gia phiên tòa vẫn giữ nguyên quan điểm như Cáo trạng đã truy tố bị cáo về tội danh và điều luật, đồng thời phân tích, đánh giá tính chất, mức độ của hành vi phạm tội, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đối với bị cáo và đề nghị Hội đồng xét xửÁp dụng điểm b khoản 3 Điều 191; điểm s khoản 1 Điều 51; Điều 38 Bộ luật hình sự năm 2015; sửa đổi, bổ sung 2017 xử phạt bị cáo La Thành B từ 06 năm đến06 năm 06 tháng xử lý vật chứng- Tịch thu tiêu hủy bao thuốc lá hiệu Jet; số sim Tịch thu sung công quỹ nhà nước 01 điện thoại di động nhãn hiệu NOKIA loại 105 màu hồng;- Trả lại bị cáo 01 điện thoại di động nhãn hiệu NOKIA loại 105 màu xanh dương, số sim Trả lại cho chủ xe Nguyễn Tấn Ph 01 giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc của chủ xe ô tô bản photo; 01 giấy chứng nhận bảo hiểm tự nguyện của chủ xe ô tô bản photo; 01 giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô 51H- bản sao; 01 giấy chứng nhận kiểm định xe ô tô bản photo. Hiện Chi cục thi hành án dân sự huyện Đức Hòa, tỉnh Long An đang tạm giữ Về trách nhiệm dân sự Ngân hàng TMCP Q không yêu cầu nên đề nghị không xem ĐỊNH CỦA TÒA ÁNTrên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau[1] Về hành vi, quyết định tố tụng của cơ quan điều tra Công an huyện Đức Hòa, Điều tra viên, Kiểm sát viên, Viện kiểm sát nhân dân huyện Đức Hòa trong quá trình điều tra, truy tố đã thực hiện đúng thẩm quyền, trình tự thủ tục quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. Quá trình điều tra và tại phiên tòa, bị cáo không có ý kiến hoặc khiếu nại về hành vi, quyết định của Cơ quan tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Do đó, các hành vi, quyết định tố tụng của Cơ quan tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng đã thực hiện đều hợp pháp.[2] Trước tòa, bị cáo La Thành B khai nhận hành vi phạm tội của mình như nội dung bản Cáo trạng, phù hợp với lời khai của bị cáo tại Cơ quan điều tra và phù hợp với các tài liệu, chứng cứ khác có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra trước tòa, thể hiện Khoảng 21 giờ 40 phút ngày 02/5/2020, La Thành B đã thực hiện hành vi điều khiển xe ô tô biển số vận chuyển bao thuốc lá ngoại nhập lậu hiệu Jet cho 01 người tên Q không rõ nhân thân, địa chỉ từ bến đò N thuộc xã A, huyện Đ, tỉnh Long An đến khu vực ngã 3 G thuộc huyện H, thành phố Hồ Chí Minh nhằm mục đích lấy tiền công vận chuyển là đồng. Khi B vận chuyển thuốc lá ngoại trên đến đoạn đường Tân Hội thuộc ấp T, xã A, huyện Đ, tỉnh Long An thì bị lực lượng Công an kiểm tra bắt quả tang cùng tang vật. Hành vi của bị cáo đã đủ yếu tố cấu thành tội “Vận chuyển hàng cấm” theo điểm b khoản 3 Điều 191 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017.[3] Hành vi của bị cáo rất nguy hiểm cho xã hội, không những trực tiếp xâm phạm đến chính sách của Nhà nước trong quản lý thuốc lá điếu nhập khẩu, gây mất trật tự trị an tại địa phương mà còn xâm hại đến trật tự quản lý kinh tế trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, thương mại khác. Vì vậy, Hội đồng xét xử áp dụng hình phạt tù thật nghiêm nhằm mục đích cải tạo, giáo dục bị cáo đồng thời có tác dụng răn đe, phòng ngừa chung.[4] Các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự và hình phạt đối với bị cáo Quá trình điều tra và tại phiên tòa bị cáo thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải được quy định tại điểm s khoản 1 Điều 51 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017. Bị cáo không có tình tiết tăng nặng nên khi quyết định hình phạt cần xem xét giảm nhẹ cho bị cáo một phần hình trình điều tra, bị cáo La Thành B còn khai nhận đã thực hiện hành vi vận chuyển thuốc lá điếu nhập lậu cho Q 10 lần, thu lợi bất chính đồng. Tuy nhiên, do không thu giữ được vật chứng là thuốc lá điếu nhập lậu, chỉ có duy nhất lời khai của bị cáo, không có tài liệu, chứng cứ để chứng minh hành vi phạm tội của bị cáo nên không có cơ sở xử lý đối với các lần vận chuyển thuốc lá điếu nhập lậu với người đàn ông tên Q, đã thuê La Thành B vận chuyển thuốc lá điếu nhập lậu, do không xác định được nhân thân lai lịch của Q nên Cơ quan cảnh sát điều tra Công an huyện Đức Hòa, tỉnh Long An ra Quyết định tách vụ án hình sự số 10 ngày 04/11/2020 để tiếp tục điều tra xử lý sau là đúng quy đinh pháp với người đàn ông tên Th không xác định nhân thân, lai lịch đã thuê xe ô tô của Đỗ Thành H, do không xác định được nhân thân lai lịch nên không có căn cứ xử với người đàn ông không xác định nhân thân, lai lịch điều khiển 01 ghe chở thuốc lá ngoại nhập lậu, đã cùng La Thành B chất thuốc lá điếu nhập lậu lên xe ô tô biển số do không xác định được nhân thân lai lịch, chỉ có lời khai duy nhất của B, không có chứng cứ chứng minh người đàn ông trên nên không có căn cứ xử lý.[5] Xử lý vật chứng- Cơ quan cảnh sát điều tra Công an huyện Đức Hòa, tỉnh Long An đã trao trả xong cho ông Nguyễn Tấn Ph 01 xe ô tô nhãn hiệu TOYOTA, số loại INNOVA, màu đồng, số máy 1TRA698426, số khung RL4JW3EM3K3370555, biển số 51H- do ông Phương không biết tài sản trên được dùng vào việc thực hiện hành vi phạm tội là phù hợp nên không xem Vật chứng không có giá trị sử dụng hoặc không sử dụng được cần tịch thu tiêu hủy bao thuốc lá hiệu Jet; số sim Vật chứng có giá trị sử dụng được dùng vào việc phạm tội cần tịch thu nộp ngân sách nhà nước 01 điện thoại di động nhãn hiệu NOKIA loại 105 màu hồng;- Vật chứng không dùng vào việc phạm tội cần trả lại bị cáo 01 điện thoại diđộng nhãn hiệu NOKIA loại 105 màu xanh dương, số sim Trả lại cho chủ xe Nguyễn Tấn Ph 01 giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc của chủ xe ô tô bản photo; 01 giấy chứng nhận bảo hiểm tự nguyện của chủ xe ô tô bản photo; 01 giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô 51H- bản sao; 01 giấy chứng nhận kiểm định xe ô tô bản photo.Hiện chi cục Thi hành án dân sự huyện Đức Hòa, tỉnh Long An đang tạm giữ.[6] Về trách nhiệm dân sự Ngân hàng TMCP Q không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.[7] Về án phí Bị cáo La Thành B phải nộp án phí theo qui các lẽ trên;QUYẾT ĐỊNHTuyên bố Bị cáo La Thành B phạm tội “Vận chuyển hàng cấm”.Áp dụng điểm b khoản 3 Điều 191; điểm s khoản 1 Điều 51; Điều 50; Điều 38; Điều 46, 47 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017; Điều 106; 135; 136; 329 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, nộp án phí, lệ phí Tòa phạt bị cáo La Thành B 06 sáu năm tù. Thời gian tù được tính từ ngày 02/5/ tục tạm giam bị cáo 45 ngày kể từ ngày tuyên án để đảm bảo cho việc kháng cáo, kháng nghị và thi hành xử lý vật chứng- Tịch thu tiêu hủy bao thuốc lá hiệu Jet; số sim Tịch thu sung công quỹ nhà nước 01 điện thoại di động nhãn hiệu NOKIA loại 105 màu hồng;- Trả lại bị cáo 01 điện thoại di động nhãn hiệu NOKIA loại 105 màu xanh dương, số sim Trả lại cho chủ xe Nguyễn Tấn Ph 01 giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc của chủ xe ô tô bản photo; 01 giấy chứng nhận bảo hiểm tự nguyện của chủ xe ô tô bản photo; 01 giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô bản sao; 01 giấy chứng nhận kiểm định xe ô tô bản photo.Hiện Chi cục thi hành án dân sự huyện Đức Hòa, tỉnh Long An đang tạm giữ Về án phí Bị cáo La Thành B phải nộp đồng án phí hình sự sơ thẩm. Án xử sơ thẩm công khai bị cáo có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ niêm yết bản

tội vận chuyển hàng cấm