D ie n tir co the bi keo khoi quy da o c ua no qua nh hat nhan bai mot ngoai luc nao do. 2. M6i lop dien tu co kha nang giu' duoc mot so luong toi da cac dien tu ma khong tao ra lap moi. 3. Trong dien tu hoc chung ta chu yeu quan tarn den lop dien tu hoa tri. vi day chinh la noi di6n ra didu ky dieu cua mon khoa hoc nay. S. Bai dich th a m khao
Soạn bài trau dồi vốn từ của Đọc Tài Liệu giúp bạn nắm vững kiến thức và trả lời câu hỏi trang 99 đến trang 104 SGK Ngữ văn 9 tập 1. Mục lục nội dung 1. Soạn bài Trau dồi vốn từ 1.1. Rèn luyện để nắm vững nghĩa của từ và cách dùng từ 1.2. Rèn luyện để làm tăng vốn từ 1.3. Luyện tập 2. Soạn bài Trau dồi vốn từ ngắn gọn 3. Kiến thức cơ bản 4. Ghi nhớ
Bai van ta cay an qua lop 5. Đề tài tả cây ăn quả mà em yêu thích trong chương trình Tập làm Soạn bài Sóng | Ngắn nhất Soạn văn 12 Soan ngu van 9 bai trau doi von tu. soạn bài để cải thiện vốn từ vựng tôi. luyện tập để nắm vững nghĩa
t6YRE1. YOMEDIA Qua bài học các em cần hiểu những định hướng để trau dồi vốn từ, hiểu rõ nghĩa của từ và cách dùng từ, tăng cường vốn từ mới. Bài soạn giúp các em tham khảo thêm về phần luyện tập trong sách giáo khoa. 1. Tóm tắt nội dung Để sử dụng tốt tiếng Việt trước hết cần trau dồi vốn từ. Rèn luyện để nắm được đầy đủ và chính xác nghĩa của từ và cách dùng từ là cách quan trọng để trau dồi vốn từ. Rèn luyện để biết thêm những từ chưa biết, làm tăng vốn từ là việc thường xuyên phải làm để trau dồi vốn từ. 2. Soạn bài Trau dồi vốn từ Câu 1. Dựa vào sách giáo khoa trang 101, hãy chọn cách giải thích đúng nhất. Hậu quả là kết quả xấu. Đoạt là chiếm được phần thắng. Tinh tú là sao trên trời nói khái quát. Câu 2. Xác định nghĩa của yếu tố Hán Việt a. Tuyệt nghĩa thứ nhất hết không còn gì. VD tuyệt chủng, tuyệt giao, tuyệt tự, tuyệt thực,... Tuyệt nghĩa thứ 2 cực kỳ, nhất. VD tuyệt đỉnh, tuyệt mật, tuyệt tác, tuyệt trần, tuyệt phẩm,... Giải thích nghĩa các từ Tuyệt chủng không còn chủng loại, giống loài. Tuyệt giao không còn quan hệ ngoại giao. Tuyệt tự không còn người nối dõi. Tuyệt thực nhịn ăn. Tuyệt đỉnh đỉnh cao nhất. Tuyệt mật rất bí mật. Tuyệt trần nhất trên đời. b. Đồng nghĩa thứ nhất Cùng nhau, giống nhau. VD đồng âm, đồng bào, đồng bộ, đồng chí, đồng dạng, đồng khởi, đồng môn, … Đồng nghĩa thứ 2 Trẻ em VD đồng ấu, đồng giao, ... Đồng 3 Chất đồng VD đồng tiền. Giải thích nghĩa Đồng âm cùng giống nhau về âm. Đồng bào cùng một bọc, dòng giống. Đồng bộ các bộ phận khớp với nhau một cách nhịp nhàng. Đồng chí cùng chung chí hướng. Đồng môn cùng học với nhau. Đồng niên cùng tuổi tác. Đồng thoại Truyện dành cho trẻ em. Đồng giao Câu hát dân gian cho trẻ em. Câu 3. Sửa lỗi dùng từ trong các câu sau a. Về khuya, đường phố rất im lặng. b. Trong thời kì đổi mới,Việt Nam đã thành lập quan hệ ngoại giao với hầu hết các nước trên thế giới. c. Những hoạt động từ thiện của ông khiến chúng tôi rất cảm xúc. Trong câu a Dùng chưa chính xác từ im lặng. Từ này thường để chỉ người. Nên thay thế bằng vắng lặng, yên tĩnh. Trong câu b Dùng sai từ thành lập. Từ này chỉ dùng cho việc xây dựng một tổ chức, một nhà nước. Nên thay bằng từ thiết lập. Trong câu a Dùng sai từ cảm xúc. Từ này thường dùng như một danh từ hoặc động từ, không dùng như một tính từ. Nên thay bằng cảm động, cảm phục. Câu 4. Dựa vào ý kiến trong sách giáo khoa trang 102. Hãy bình luận ý kiến đó Muốn bình luận được ý kiến này cần hiểu tinh thần cơ bản của nó là vẻ đẹp của tiếng việt có thể tìm thấy ngay trong lời ăn tiếng nói hằng ngày của người nông dân. Thời đại mới, khoa học kĩ thuật có thể thay thế cho kinh nghiệm cổ truyền nhưng vẻ đẹp tục ngữ, ca dao thì vẫn còn mãi, vì nó là vẻ đẹp của trí tuệ, tâm hồn, của ngôn ngữ giàu hình ảnh, nhịp điệu. Câu 5. Dựa vào ý kiến trong sách giáo khoa trang 103 hãy cho biết em sẽ thực hiện cách nào để làm tăng vốn từ vựng. Cách thực hiện để làm tăng vốn từ về số lượng của cá nhân Chú ý quan sát, lắng nghe tiếng nói hằng ngày của những người xung quanh. Đọc sách báo nhất là các tác phẩm văn học mẫu mực của những nhà văn nổi tiếng. Ghi chép lại những từ ngữ mới nghe được để vận dụng, tra cứu thêm… Tập sử dụng từ ngữ mới trong những hoàn cảnh thích hợp. Câu 6. Cho các từ ngữ phương tiện, cứu giúp, mục đích cuối cùng, viện trợ, yếu điểm, điểm yếu, điểm thiếu xót, khuyết điểm, đề bạt, đề cử, đề xuất, láu lỉnh, láu táu, liếm láu, liến thoắng, hoảng hồn, hoảng loạn, hoảng hốt, hoảng sợ. Hãy chọn từ ngữ thích hợp với mỗi chỗ trống trong sách giáo khoa Trong a. Đồng nghĩa với cứu cánh là mục đích cuối cùng. Trong b. Đồng nghĩa với nhược điểm là điểm yếu. Trong c. Trình bày nguyện vọng lên cấp trên là đề bạt. Trong d. Hoảng đến mức mất trí là hoảng loạn. Trong e. Nhanh nhảu mà thiếu chín chắn là láu táu. Câu 7. Phân biệt nghĩa của những từ ngữ sau và đặt câu với mỗi từ ngữ đó. a. Nhuận bút/ thù lao. b. Tay trắng/ trắng tay. c. Kiểm điểm/ kiểm kê. d. Lược khảo/ lược thuật. a. Nhuận bút tiền trả cho tác giả công trình văn hóa, nghệ thuật, khoa học được xuất bản hoặc được sử dụng. Thù lao trả công cho người lao động đã làm việc. b. Tay trắng không có chút vốn liếng, của cải gì. Trắng tay bị mất hết tiền bạc, của cải, hoàn toàn không còn gì. c. Kiểm điểm xem xét, đánh giá lại từng việc để có một nhận định chung. Kiểm kê kiểm lại từng cái để xác định số lượng chất lượng. d. Lượt khảo nghiên cứu một cách khái quát về những cái chính, không đi vào chi tiết. Lượt thuật kể, trình bày tóm tắt. Câu 8. Trong tiếng Việt có nhiều từ phức, có các yếu tố cấu tạo giống nhau nhưng trật tự các yếu tố thì khác nhau. Hãy tìm năm từ ghép và năm từ láy. Tìm năm từ ghép Đấu tranh – tranh đấu Bảo đảm – đảm bảo Thương yêu – yêu thương Ngợi ca – ca ngợi Đơn giản – giản đơn Tim năm láy từ Mịt mờ - mờ mịt Xác xơ – xơ xác Giữ gìn – gìn giữ Bề bộn – bộn bề Dạt dào – dào dạt Câu 9. Với mỗi từ Hán Việt trong sách giáo khoa trang 104, hãy tìm hai từ ghép có yếu tố đó. Bất không, chẳng bất đồng, bất diệt,... Bí kín bí mật, bí danh,... Đa nhiều đa cảm, đa tình,... Đề nâng, nêu ra đề nghị, đề bạt,... Gia thêm vào gia nhập, gia hạn, gia cố,... Giáo dạy bảo giáo huấn, giáo dục,... Hồi về, trở lại hồi hương, hồi phục, hồi sinh,… Khai mở khai bút, khai chiến, khai giảng, khai hóa, khai sinh, khai mạc,… Quảng rộng, rộng rãi quảng canh, quảng cáo, quảng đại, quảng giao, quảng trường,… Suy sút kém suy nhược, suy tàn, suy thoái, suy vi,… Thuần ròng, không pha tạp thuần chủng, thuần khiết, thuần nhất, thuần túy,… Thủ đầu, đầu tiên, đứng đầu thủ đô, thủ khoa, thủ lĩnh, thủ phụ, thủ trưởng,… Thuần thật, chân thật, chân chất thuần hậu, thuần phác,… Thủy nước thủy chiến, thủy điện, thủy lôi, thủy lợi, thủy lực, thủy sản, thủy tạ, thủy triều, thủy thủ,… Tư riêng tư lợi, tư thù, tư thục, tư hữu,… Trường đài trường ca, trường chinh, trường cửu, trường kì, trường sinh, trường thiên, trường thọ, trường tồn,… Trọng năng, coi nặng, coi là quý trọng âm, trọng thần, trọng dụng, trọng đại, trọng tâm, trọng thương, trọng thưởng, trọng trách,… Vô không, khô có vô sinh, vô biên, vô ca, vô chủ, vô cùng, vô định, vô lí, vô hại, vô hình, vô học, vô ích, vô lại,… Xuất đưa ra, cho ra xuất bản, xuất chinh,… Yếu quan trọng yếu sinh lý, yếu điểm, yếu nhân, xung yếu,... Để nắm được kiến thức cần đạt về bài học này, các em có thể tham khảo thêm bài giảng Trau dồi vốn từ. 3. Hỏi đáp về bài Trau dồi vốn từ Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn HỌC247 sẽ sớm trả lời cho các em. ZUNIA9 Soạn văn liên quan ZUNIA9 XEM NHANH CHƯƠNG TRÌNH LỚP 9 YOMEDIA
Giải câu 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 trang 64 SBT Ngữ Văn 9 tập 1. Hãy cho biết trong câu nào treo giày được dùng với nghĩa gốc, trong câu nào treo giày được dùng với nghĩa chuyển và cho biết nghĩa chuyển này đã được hình thành theo phương thức nào ? 1. Bài tập 1, trang 101, SGK. Chọn cách giải thích đúng Hậu quả là a là kết quả sau cùng; b là kết quả xấu; Đoạt là a chiếm được phần thắng; b thu được kết quả tốt; Tinh tú là a phần thuần khiết và quý báu nhất; b sao trên trời nói khái quát. Trả lời Em hãy dựa vào nghĩa của từng từ để chọn cách giải thích đúng. 2. Bài tập 2, trang 101 – 102, SGK. Xác định nghĩa của yếu tố Hán Việt a Tuyệt Hán Việt có những nghĩa thông dụng nhất như sau – dứt, không còn gì ; – cực kì, nhất. Cho biết nghĩa và giải thích nghĩa của âm tuyệt trong mỗi từ sau tuyệt chủng, tuyệt đỉnh, tuyệt giao, tuyệt mật, tuyệt tác, tuyệt trần, tuyệt tự, tuyệt thực. Giải thích nghĩa của những từ này. b Đồng Hán Việt có những nghĩa thông dụng nhất như sau – cùng nhau, giống nhau ; – trẻ em ; – chất đồng. Cho biết nghĩa của yếu tố đồng trong mỗi từ sau đồng âm, đồng ấu, đồng bào, đồng bộ, đồng chí, đồng dạng, đồng dao, đồng khởi, đồng môn, đồng niên, đồng sự, đồng thoại, trống đồng. Giải thích nghĩa của những từ ngữ này. Trả lời Xác định nghĩa của yếu tố Hán Việt. a Tuyệt – dứt, không còn gì, chẳng hạn như tuyệt chủng bị mất hẳn nòi giống; – cực kì, nhất, chửng hạn như tuyệt đỉnh điểm cao nhất, mức cao nhất. b Đồng – cùng nhau, giống nhau, chẳng hạn như đồng âm có âm giống nhau; – trẻ em, chẳng hạn như đồng ấu trẻ em khoảng sáu, bảy tuổi ; – chất đồng, chẳng hạn như trống đồng nhạc khí gõ thời cổ, đúc bằng đồng, trên mặt có khắc chạm những hoạ tiết trang trí. 3. Bài tập 3, trang 102, SGK. Sửa lỗi dùng từ trong các câu sau a Về khuya, đường phố im lặng. b Trong thời kì đổi mới, Việt Nam đã thành lập quan hệ ngoại giao với hầu hết các nước trên thế giới. c Những hoạt động từ thiện của ông khiến chúng tôi rất cảm xúc. Trả lời Sửa lỗi dùng từ trong câu. Người viết đã dùng sai các từ im lặng, thành lập, cảm xúc. Em hãy tìm hiểu xem vì sao những từ này bị coi là dùng sai và hãy tìm những từ thích hợp đế thay thế. 4. Bài tập 4, trang 102, SGK. Bình luận ý kiến sau đây của Chế Lan ViênHãy nghe một thanh niên nông thôn rồi nghe bà mẹ của anh hay ông nội của anh nói chuyện ta sẽ hiểu ai là người có tiếng nói giàu hình ảnh sắc màu. Chỉ một chuyện cây lúa thôi, mà biết bao là sáng tạo về ngôn ngữ Gió đông là chồng lúa chiêmGió bấc là duyên lúa mùaĐược mùa lúa, úa mùa cauĐược mùa cau, đau mùa lúaChiêm khôn hơn mùa dạiMùa nứt nanh, chiêm xanh đầuLúa chiêm nép ở đầu bờHễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên. Cô kĩ sư nông học ơi, nếu ngày nay cô không nói được tiếng nói như vậy nữa, thì cô có thu được mùa lúa, nhưng đã bỏ mất cả một mùa ngôn ngữ đẹp đẽ của tộc đấy. Bởi thế, tôi muốn nói, đồng thời với việc giữ gìn sự trong sáng cảu tiếng Việt, phải giữ gìn sự giàu có, muôn vàn giàu có của nó. Trong thói quen, chúng ta hay tự ti; khẳng định lại một lần nữa sự giàu có của tiếng nói dân tộc, cũng là một điều quan trọng chứ sao. Chế Lan Viên, Làm cho tiếng nói trong sáng, giàu và phát triển, trong Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt” Trả lời Hướng bình luận ý kiến của Chế Lan Viên – Tiếng Việt của chúng ta như thế nào ? – Muốn giữ gìn sự trong sáng và giàu đẹp của ngôn ngữ dân tộc, chúng ta phải làm gì ? 5. Bài tập 5, trang 103, SGK. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói tới việc lấy tài liệu để viết như sau Muốn có tài liệu thì phải tìm, tức là 1. Nghe Lắng tai nghe các cán bộ, nghe các chiến sĩ, nghe đồng bào để lấy tài liệu mà viết. 2. Hỏi Hỏi những người đi xa về, hỏi nhân dân, hỏi bộ đội những việc, những tình hình ở các nơi. 3. Thấy Mình phải đi đến xem xét, mà thấy. 4. Xem Xem báo chí, xem sách vở. Xem báo chí trong nước, báo chí nước ngoài. 5. Ghi Những cái gì đã nghe, đã thấy, đã hỏi được, đã học được, thì chép lấy để dùng mà viết […]. Hồ Chí Minh, Cách viết, trong Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt Dựa theo ý kiến trên, em hãy nêu cách em sẽ thực hiện để tăng vốn từ. Trả lời Để làm tăng vốn từ, cần quan sát, lắng nghe, đọc sách báo, ghi chép lại và tập sử dụng những từ ngữ mới. 6. Bài tập 6, trang 103, SGK. Cho các từ ngữ phương tiện, cứu giúp, mục đích cuối cùng, viện trợ, yếu điểm, điểm yếu, điểm thiếu sót, khuyết điểm, đề bạt, đề cử, đề đạt, đề xuất, láu lỉnh, láu táu, liến láu, liến thoắng, hoảng hồn, hoảng loạn, hoảng hốt, hoảng sợ. Hãychọn từ điền vào chỗ trống trong các câu sau sao cho thích hợp a Đồng nghĩa với “nhược điểm” là /…/ b “Cứu cánh” nghĩa là /…/ c Trình ý kiến, nguyện vọng lên cấp trên là /…/ d Nhanh nhảu mà thiếu chín chắn là /…/ e Hoảng đến mức có những biểu hiện mất trí là /…/ Trả lời Em cần tìm hiểu kĩ nghĩa của từng từ để có sự lựa chọn thích hợp. Có thể tra từ điển để tìm hiểu nghĩa của những từ mà em chưa biết rõ. 7. Bài tập 7, trang 103, SGK. Phân biệt nghĩa của những từ ngữ sau và đặt câu với mỗi từ ngữ đó. a nhuận bút / thù lao ; b tay trắng / trắng tay ; c kiểm điểm / kiểm kê ; d lược khảo / lược thuật. Trả lời Phân biệt nghĩa của những từ ngữ đã cho trong bài tập và đặt câu với mỗi từ ngữ đó. Cách làm như ở bài tập 6. 8. Bài tập 8, trang 104, SGK. Trong tiếng Việt, có nhiều từ phức từ ghép và từ láy như kì lạ – lạ kì, nguy hiểm – hiểm nguy, thương xót – xót thương; khắt khe – khe khắt, lừng lẫy – lẫy lừng,… là những từ có các yếu tố cấu tạo giống nhau và nghĩa, về cơ bản, không khác nhau. Hãy tìm những từ ghép và từ láy tương tự. Trả lời Em cần lưu ý để không chọn những từ phức có nghĩa khác hẳn nhau, nhưng vỏ ngữ âm có phần giống nhau, dễ nhầm lẫn như điểm yếu – yếu điểm, vãng lai – lai vãng,… 9. Bài tập 9, trang 104, SGK. Cho các tiếng Hán Việt bất không, chẳng, bí kín, đa nhiều, đề nâng, nêu ra, gia thêm vào, giáo dạy bảo, hồi về, trở lại, khai mở, khơi, quảng rộng, rộng rãi, suy sút, kém, thuần ròng, không pha tạp, thủ đầu, đầu tiên, người đứng đầu, thuần thật, chân thật, chân chất, thuần dễ bảo, chịu khiến, thuỷ nước, tư riêng, trữ chứa, cất, trường dài, trọng nặng, coi nặng, coi là quý, vô không, không có, xuất đưa ra, cho ra, yếu quan trọng. Với mỗi tiếng, hãy tìm hai từ ghép có chứa yếu tố đó. Trả lời Tìm hai từ ghép có yếu tố Hán Việt cho trước. Sau đây là một số từ gợi ý – bất không, chẳng bất diệt – bí kín bí mật – đa nhiều đa dạng – đề nâng, nêu ra đề án – gia thêm vào gia cố – giáo dạy bảo giáo viên – hồi về, trở lại hồi hương – khai mở, khơi khai giảng – quảng rộng, rộng rãi quảng cáo – suy sút kém suy nhược – thuần ròng, không pha tạp thuần khiết – thủ đầu, đầu tiên, người đứng đầu thủ đô – thuần thật, chân thật, chân chất thuần hậu – thuần dễ bảo, chịu khiến thuần hoá – thuỷ nước thuỷ điện – tư riêng tư hữu – trữ chứa, cất tích trữ – trường dài trường tồn – trọng nặng, coi nặng, coi là quý trọng dụng – vô không, không có vô can – xuất đưa ra, cho ra xuất bản – yếu quan trọng yếu nhân Em tự tìm thêm các ví dụ khác. 10. Xác định lỗi diễn đạt trong những câu sau đây và tìm cách chữa lại cho đúng a Anh ấy không còn tự tin vào mình nữa. b Tiền đạo ấy tin tưởng rằng mình sẽ bị treo giày ít nhất 3 trận. Trả lời a Lỗi dùng thừa từ. Có thể chữa lại – Anh ấy không còn tự tin nữa. – Anh ấy không còn tin vào mình nữa. b Lỗi dùng từ không đúng nghĩa. Có thể chữa lại, chẳng hạn – Tiền đạo ấy sợ rằng mình sẽ bị treo giày ít nhất 3 trận. – Tiền đạo ấy e rằng mình sẽ bị treo giày ít nhất 3 trận. 11. Cho hai câu a Nó treo giày trên hàng rào, phơi một lúc cho khô. b Sang năm, anh ấy định treo giày, giã biệt nghiệp quần đùi áo số Hãy cho biết trong câu nào treo giày được dùng với nghĩa gốc, trong câu nào treo giày được dùng với nghĩa chuyển và cho biết nghĩa chuyển này đã được hình thành theo phương thức nào ? Trả lời Treo giày được dùng với nghĩa gốc trong câu a, nghĩa chuyển trong câu b. Nghĩa chuyển trong câu b được hình thành theo phương thức ẩn dụ.
Soạn bài môn Ngữ văn lớp 9 học kì ISoạn bài Trau dồi vốn từSoạn bài lớp 9 học kì 1 Trau dồi vốn từ dưới đây được VnDoc sưu tầm và giới thiệu với các bạn để tham khảo. Bài soạn văn 9 này sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về nghĩa của từ, cách dùng từ để từ đó trau dồi vốn từ hơn giúp các em học sinh chuẩn bị tốt kiến thức để học tốt môn Ngữ văn lớp 9 một cách dễ dàng văn 9 bài TRAU DỒI VỐN TỪI. KIẾN THỨC CƠ BẢN1. Rèn luyện để nắm chắc nghĩa của từ và cách dùng từ là vô cùng quan trọng đối với việc trau dồi vốn đoạn trích dưới đây, hãy tự rút ra bài học về việc phải rèn luyện để trau dồi vốn từỞ đây tôi muốn nhấn mạnh đến cái giàu của tiếng Việt chúng ta. Tiếng Việt hiện nay có khả năng rất lớn, phải nói là khả năng vô bờ bến để diễn tả đời sống tư tưởng và tình cảm ngày càng phong phú, đẹp đẽ của dân tộc ta. Bản thân nó đã giàu, nó lại còn có khả năng biến hoá vô cùng, nếu chúng ta biết giữ nó, dùng nó, biết phát triển ta có thể lấy rất nhiều ví dụ. Trong tiếng ta, một chữ có thể dùng để diễn tả rất nhiều ý; hoặc ngược lại, một ý nhưng lại có bao nhiêu chữ để diễn tả. Vì vậy, nếu nói tiếng Việt của ta có những khả năng rất lớn để diễn đạt tư tưởng và tình cảm trong nhiều thể văn thì điều đó hoàn toàn đúng. Không sợ tiếng ta nghèo, chỉ sợ chúng ta không biết dùng tiếng ta.Phạm Văn Đồng, Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt2. Rèn luyện để làm tăng vốn từ về số lượngTừ đoạn văn dưới đây, hãy rút ra bài học về việc trau dồi vốn từ về số lượngTừ lúc chưa có ý thức, cho tới lúc có ý thức, chúng ta đã học chữ của Nguyễn Du chắc ai cũng đồng ý với tôi rằng nếu chữ nghĩa "Truyện Kiều" mà xoàng xĩnh thôi thì chắc Truyện Kiều, dù tư tưởng sâu xa đến đâu cũng chưa thể thành sách của mọi người. Tôi càng phục tài học với sức sáng tạo của Nguyễn Du trong chữ nghĩa, khi tôi đọc đến câu thơ ông viết ông đã " ở trong ruộng bãi để học câu hát hay của người trồng dâu". Đó không phải là một câu nói bóng, mà nó là một tâm sự, một kế hoạch học chữ, hay nói theo cách nói của chúng ta ngày nay Nguyễn Du đã đi vào lời ăn tiếng nói của nhân dân, cơ sở sáng tạo ngôn ngữ của nhà thơ thiên tài đã dựa thẳng vào kể lại hai ví dụ. Câu thơ Nguyễn Du có chữ "áy" cỏ áy bóng tà.... Chữ "áy" ấy, tài giỏi đến độ dù ta không hiểu nghĩa nó cũng hiện lên sự ảm đạm. Cho tới năm trước, có dịp đi Thái Bình, về huyện Thái Ninh, tôi được biết chữ áy là tiếng vùng quê ấy. Quê vợ Nguyễn Du ở Thái Bình, Nguyễn Du đã ở lâu đất Thái Bình, "cỏ áy" có nghĩa là cỏ vàng úa. Tiếng "áy" ở Thái Bình đã vào văn chương "Truyện Kiều" và trở thành tuyệt dụ nữa, ba chữ "bén duyên tơ" ở "Truyện Kiều". Thông thường, ta hiểu "bén duyên" có thể gần gũi với câu tục ngữ "Lửa gần rơm lâu ngày cũng bén". Nhưng không phải. Trong nghề ươm tơ lúc tháo con tằm lấy tơ thì người ta ngâm tằm vào nồi nước nóng, rồi đem guồng ra, vớt tơ lên quay vào guồng, lúc sợi tơ bắt đầu quay vào guồng, người nhà nghề gọi là "tơ bén". Nếu chỉ viết "bén duyên" không thì còn có thể ngờ, chứ "bén duyên tơ" thì rõ ràng Nguyễn Du của chúng ta đã nghe, học và sáng tạo trên cơ sở công việc người hái dâu chăn tằm. Nguyễn Du đã trau dồi ngôn ngữ, đêm ngày mài dũa chữ nghĩa kì khu biết chừng nào!Theo Tô Hoài, Mỗi chữ phải là một hạt ngọc, trong Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, sđdGợi ý Nhà văn Tô Hoài nhắc nhở chúng ta phải biết học tập trau dồi vốn từ ngữ từ chính cuộc sống của nhân RÈN LUYỆN KĨ NĂNG1. Nói "Trong tiếng ta, một chữ có thể dùng để diễn tả rất nhiều ý; hoặc ngược lại, một ý nhưng lại có bao nhiêu chữ để diễn tả." là muốn nói đến hiện tượng gì trong từ vựng? Cho ví dụ và phân ý Câu nói trên đề cập đến hiện tượng từ nhiều nghĩa và từ gần nghĩa, đồng nghĩa trong tiếng Việt. Ví dụ về hiện tượng từ nhiều nghĩa xuân trong "Trước lầu Ngưng Bích khoá xuân"; hoa trong "Hoa trôi man mác biết là về đâu?". Ví dụ về hiện tượng gần nghĩa, đồng nghĩa chết - hi sinh - qua đời - mất - thác - tử vong,...; cho - biếu - tặng - hiến - thí,... Để có khả năng sử dụng chính xác, linh hoạt các từ ngữ thuộc những hiện tượng này thì cần phải không ngừng trau dồi sự hiểu biết về nghĩa của từ, vốn hiểu biết thực tế, rèn luyện sử dụng từ trong những tình huống giao tiếp cụ thể,...2. Chọn từ để điền vào chỗ trống cho thích hợpa ... là kết quả sau cùng;... là kết quả xấu;b ... là chiếm được phần thắng;... là thu được kết quả tốt;c ... là phần thuần khiết và quý báu nhất;... là sao trên trời nói khái quát.tinh tú, hậu quả, đoạtGợi ý hậu quả là kết quả xấu; đoạt là chiếm được phần thắng; tinh tú là sao trên trời nói khái quát.3. Âm tuyệt Hán Việt có những nghĩa thông dụng nhất như sau1 dứt, không còn gì;2 cực kì, này mang nghĩa nào trong mỗi trường sau tuyệt chủng, tuyệt đỉnh, tuyệt giao, tuyệt mật, tuyệt tác, tuyệt trần, tuyệt tự, tuyệt thực, tuyệt ý 1, 2, 1, 2, 2, 2, 1, 1, 2.4. Âm đồng Hán Việt có những nghĩa thông dụng nhất như sau1 - a cùng nhau, b giống nhau;2 trẻ em;3 chất này mang nghĩa nào trong mỗi trường sau đồng âm, đồng ấu, đồng bào, đồng bộ, đồng chí, đồng dạng, đồng dao, đồng khởi, đồng môn, đồng niên, đồng sự, đồng thoại, đồng ý 1-b, 2, 1-a, 1-a, 1-a, 1-b, 2, 1-a, 1-a, 1-a, 1-a, 2, 3.5. Phát hiện lỗi về dùng từ trong các câu sau và sửa lại cho đúnga Vào đêm khuya, đường phố im Trong thời kì đổi mới, Việt Nam đã thành lập quan hệ ngoại giao với hầu hết các nước trên thế Những hoạt động từ thiện của ông khiến chúng tôi rất cảm Các nhà khoa học dự đoán những chiếc bình này đã có cách đây 2500 ý Tra từ điển để nắm được nghĩa và cách dùng các từ im lặng, thành lập, cảm xúc, dự đoán. Đây là các từ dùng sai trong các câu trên. Có thể thay thế các từ như sau im lặng/vắng lặng; thành lập/thiết lập; dự đoán/ước Trong đoạn trích dưới đây, tác giả đã đề cập đến vấn đề gìHãy nghe một thanh niên nông thôn rồi nghe bà mẹ của anh hay ông nội của anh nói chuyện ta sẽ hiểu ai là người có tiếng nói giàu hình ảnh sắc màu. Chỉ một chuyện cây lúa thôi, mà biết bao là sáng tạo về ngôn ngữGió đông là chồng lúa chiêmGió bấc là duyên lúa mùaĐược mùa lúa, úa mùa cauĐược mùa cau, đau mùa lúaChiêm khôn hơn mùa dạiMùa nứt nanh, chiêm xanh đầuLúa chiêm nép ở đầu bờHễ nghe tiếng sấm phất cờ mà kĩ sư nông học ơi, nếu ngày nay cô không nói được tiếng nói như vậy nữa, thì cô có thu được mùa lúa, nhưng đã bỏ mất cả một mùa ngôn ngữ đẹp đẽ của tộc đấy. Bởi thế, tôi muốn nói, đồng thời với việc giữ gìn sự trong sáng cảu tiếng Việt, phải giữ gìn sự giàu có, muôn vàn giàu có của nó. Trong thói quen, chúng ta hay tự ti; khẳng định lại một lần nữa sự giàu có của tiếng nói dân tộc, cũng là một điều quan trọng chứ sao.Chế Lan Viên, Làm cho tiếng nói trong sáng, giàu và phát triển, trong Giữ gìn sự trong sáng của tiếng ViệtGợi ý So sánh với ý kiến trong đoạn trích Mỗi chữ phải là hạt ngọc của nhà văn Tô Hoài. Chế Lan Viên và Tô Hoài thống nhất với nhau về điều gì?7. Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏiMuốn có tài liệu thì phải tìm, tức là1. Nghe Lắng tai nghe các cán bộ, nghe các chiến sĩ, nghe đồng bào để lấy tài liệu mà Hỏi Hỏi những người đi xa về, hỏi nhân dân, hỏi bộ đội những việc, những tình hình ở các Thấy Mình phải đi đến xem xét, mà Xem Xem báo chí, xem sách vở. Xem báo chí trong nước, báo chí nước Ghi Những cái gì đã nghe, đã thấy, đã hỏi được, đã học được, thì chép lấy để dùng mà viết [...].Hồ Chí Minh, Cách viết, trong Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, sđdCó thể vận dụng cách tìm tài liệu được nêu trong đoạn trích trên vào việc trau dồi vốn từ vựng như thế nào?Gợi ý Có thể lấy các hình thức nghe, hỏi, thấy, xem, ghi làm phương châm trau dồi, phát triển vốn từ được không? Tại sao? Các thao tác trên là hướng dẫn việc tìm tài liệu, cần thay đổi nội dung của từng hoạt động như thế nào cho phù hợp với việc trau dồi, phát triển từ vựng?8. Chọn các từ ngữ trong số phương tiện, cứu giúp, mục đích cuối cùng, viện trợ, yếu điểm, điểm yếu, điểm thiếu sót, khuyết điểm, đề bạt, đề cử, đề đạt, đề xuất, láu lỉnh, láu táu, liến láu, liến thoắng, hoảng hồn, hoảng loạn, hoảng hốt, hoảng sợ; để điền vào chỗ trống trong các câu sau sao cho thích hợpa Đồng nghĩa với "cứu cánh" là ...b Đồng nghĩa với "nhược điểm" là ...c Trình ý kiến, nguyện vọng lên cấp trên là ...d Nhanh nhảu mà thiếu chín chắn là ...e Hoảng đến mức có những biểu hiện mất trí là ...Gợi ý Lưu ý, nghĩa của từ cứu cánh không liên quan đến cứu giúp mà chỉ mục đích cuối cùng. Phân biệt giữa điểm yếu nhược điểm, điểm hạn chế và yếu điểm điểm quan trọng. Phân biệt giữa đề đạt với đề bạt, đề cử, đề xuất. Phân biệt giữa láu táu với láu lỉnh, liến láu, liến thoắng. Phân biệt giữa hoảng loạn với hoảng hồn, hoảng hốt, hoảng sợ. Có thể sử dụng từ điển để tra, so sánh nghĩa và cách sử dụng các Các cặp từ sau đây có gì khác nhau về nghĩa? Hãy đặt câu với mỗi nhuận bút / thù lao;b tay trắng / trắng tay;c kiểm điểm / kiểm kê;d lược khảo / lược ýNghĩa của từ nhuận bút rộng hơn hay nghĩa của từ thù lao rộng hơn? Trong trường hợp nào thì dùng nhuận bút, trường hợp nào thì dùng thù lao? Có thể nói "Toà soạn Báo A trả thù lao cho tác giả bài viết X" được không? Tại sao?Có thể định nghĩa "Bị mất hết tất cả tiền bạc, của cải, hoàn toàn không còn gì là tay trắng" được không? Nét nghĩa "bị mất", "không còn gì" phù hợp với từ trắng tay không phù hợp với từ tay thể nói "Kiểm điểm lại sách trong thư viện" được không? Vì sao? Có thể nói "Kiểm kê lại công việc trong quý I năm 2005" được không? Vì sao?Tra từ điển Hán Việt để biết nghĩa của khảo và Trong tiếng Việt có các từ ghép như kì lạ - lạ kì, nguy hiểm - hiểm nguy, thương xót - xót thương; hoặc các từ láy như khắt khe - khe khắt, lừng lẫy - lẫy lừng,... là những từ có các yếu tố cấu tạo giống nhau và nghĩa, về cơ bản, không khác nhau. Hãy tìm thêm những từ tương ý đấu tranh - tranh đấu, thương yêu - yêu thương, tình nghĩa - nghĩa tình, chờ đợi - đợi chờ, triển khai - khai triển, màu sắc - sắc màu...; dào dạt - dạt dào, xác xơ - xơ xác, nhớ nhung - nhung nhớ, thiết tha - tha thiết, đau đớn - đớn đau, khát khao - khao khát, phất phơ - phơ phất, ngất ngây - ngây ngất,...11. Khi sử dụng, căn cứ vào đâu để lựa chọn giữa những từ ghép và từ láy có cấu tạo giống nhau và ý nghĩa, về cơ bản, trùng nhau như trên?Gợi ý Dựa vào ngữ cảnh ở đây là sắc thái biểu cảm cụ thể, sự hài hoà về âm thanh với các từ ngữ khác để lựa chọn. Có khi sử dụng từ nào là do thói quen ngôn ngữ ở từng Cho các tiếng Hán Việt bất không, chẳng, bí kín, đa nhiều, đề nâng, nêu ra, gia thêm vào, giáo dạy bảo, hồi về, trở lại, khai mở, khơi, quảng rộng, rộng rãi, suy sút, kém, thuần ròng, không pha tạp, thủ đầu, đầu tiên, người đứng đầu, thuần thật, chân thật, chân chất, thuần dễ bảo, chịu khiến, thuỷ nước, tư riêng, trữ chứa, cất, trường dài, trọng nặng, coi nặng, coi là quý, vô không, không có, xuất đưa ra, cho ra, yếu quan trọng. Với mỗi tiếng, hãy tìm hai từ ghép có chứa yếu tố ý Chú ý phân biệt nghĩa của các yếu tố đồng âm thuần và các tiếng gần nghĩa bất - vô để lựa chọn cho chính xác. Ví dụthuần chủng, thuần khiết, thuần nhất, thuần tuý,... thuần ròng, không pha tạp; thuần hậu, thuần phác,... thuần thật, chân thật, chân chất; thuần dưỡng, thuần phục, thuần hoá,... thuần dễ bảo, chịu khiến.bất biến, bất khuất, bất bại, bất nhất, bất chính,...; vô biên, vô độ, vô cùng, vô tâm, vô sự, vô tư, vô giá, vô định, vô hiệu,...Mời các bạn tham khảo tài liệu liên quanDưới đây là bài soạn Trau dồi vốn từ bản rút gọn nếu bạn muốn xem hãy kích vào đây Soạn văn 9 Trau dồi vốn từNgoài đề cương ôn tập chúng tôi còn sưu tập rất nhiều tài liệu học kì 1 lớp 9 từ tất cả các trường THCS trên toàn quốc của tất cả các môn Toán, Văn, Anh, Lý, Hóa, Sinh. Hy vọng rằng tài liệu lớp 9 này sẽ giúp ích trong việc ôn tập và rèn luyện thêm kiến thức ở nhà. Chúc các bạn học tốt và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới
Soạn bài Trau dồi vốn từ trang 99 – 105 SGK ngữ văn lớp 9 tập 1. Để học tốt hơn danh sách các bài tập trong bài Trau dồi vốn từ, sau đây là hướng dẫn soạn bài và giải bài tập đầy đủ, ngắn gọn và chi tiết nhất. Hướng dẫn soạn bài – Trau dồi vốn từ. I. Rèn luyện để nắm vững nghĩa của từ và cách dùng từ Giải câu 1 – Rèn luyện để nắm vững nghĩa của từ và cách dùng từ Trang 99 SGK ngữ văn 9 tập 1 Qua ý kiến sau đây, em hiểu tác giả muốn nói điều gì? Trong tiếng ta, một chữ có thể dùng để diễn tả rất nhiều ý; hoặc ngược lại, một ý nhưng lại có bao nhiêu chữ để diễn tả. Vì vậy, nếu nói tiếng Việt của ta có những khả năng rất lớn để diễn đạt tư tưởng và tình cảm trong nhiều thể văn thì điều đó hoàn toàn đúng. Không sợ tiếng ta nghèo, chỉ sợ chúng ta không biết dùng tiếng ta. Nguyễn Văn Đồng, Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, Sđd Trả lời Ý kiến của cố thủ tướng, nhà văn hóa Phạm Văn Đồng là – Tiếng Việt là một ngôn ngữ giàu đẹp, có khả năng đáp ứng mọi nhu cầu nhận thức và giao tiếp của người Việt. – Muốn phát huy tốt khả năng câu tiếng Việt mỗi cá nhân phải không ngừng trau đổi vốn từ một cách nhuần nhuyễn. Giải câu 2 – Rèn luyện để nắm vững nghĩa của từ và cách dùng từ Trang 100 SGK ngữ văn 9 tập 1 Qua ý kiến sau đây, em hiểu tác giả muốn nói điều gì? Trong tiếng ta, một chữ có thể dùng để diễn tả rất nhiều ý; hoặc ngược lại, một ý nhưng lại có bao nhiêu chữ để diễn tả. Vì vậy, nếu nói tiếng Việt của ta có những khả năng rất lớn để diễn đạt tư tưởng và tình cảm trong nhiều thể văn thì điều đó hoàn toàn đúng. Không sợ tiếng ta nghèo, chỉ sợ chúng ta không biết dùng tiếng ta. Nguyễn Văn Đồng, Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, Sđd Trả lời a Lỗi “lặp từ ngữ” thắng cảnh là “cảnh đẹp” rồi, không kết hợp với từ “đẹp” nữa. b Dùng sai từ dự đoán. Dự đoán là đoán tình hình, sự kiện ở tương lai. Trong trường hợp này nên dùng đoán, phỏng đoán. c Dùng kết hợp từ sai Đẩy mạnh thúc đẩy cho phát triển nhanh không thể đi với quy mô chỉ mức độ to nhỏ. Nên dùng từ mở rộng thay thế cho đẩy mạnh. II. Rèn luyện để làm tăng vốn từ Giải câu 1 – Rèn luyện để làm tăng vốn từ Trang 100 SGK ngữ văn 9 tập 1 Em hiểu ý kiến sau đây như thế nào? Từ lúc chưa có ý thức, cho tới lúc có ý thức, chúng ta đã học chữ của Nguyễn Du. Chắc ai cũng đồng ý với tôi rằng nếu chữ nghĩa “Truyện Kiều” mà xoàng xĩnh thôi thì chắc “Truyện Kiều”, dù tư tưởng sâu xa đến đâu cũng chưa thể thành sách của mọi người. Tôi càng phục tài học với cách sáng tạo của Nguyễn Du trong chữ nghĩa, khi tôi đọc đến câu thơ ông viết ông đã “ở trong ruộng bãi để học câu hát hay của người trồng dâu”. Đó không phải là một câu nói bóng, mà đó là một tâm sự, một kế hoạch học chữ, hay là nói theo cách nói của chúng ta ngày nay Nguyễn Du đã đi vào học lời ăn tiếng nói của nhân dân, cơ sở sáng tạo ngôn ngữ của nhà thơ thiên tài đã dựa thẳng vào đấy. Xin kể hai ví dụ. Câu thơ Nguyễn Du có chữ “áy” cỏ áy bóng tà…. Chữ “áy” ấy, tài giỏi đến độ dù người ta không hiểu nghĩa, nó cũng hiện lên sự ảm đạm. Cho tới năm trước, có dịp đi Thái Bình, về huyện Thái Ninh, tôi được biết chữ “áy” là tiếng vùng quê đấy. Quê vợ của Nguyễn Du ở Thái Bình, Nguyễn Du đã ở lâu đất Thái Bình, “cỏ áy” có nghĩa là cỏ vàng úa. Tiếng “áy” ở Thái Bình đã vào văn chương “Truyện Kiều” và trở thành tuyệt vời. Ví dụ nữa, ba chữ “bén duyên tơ” ở “Truyện Kiều”. Thông thường, ta hiểu “bén duyên” có thể gần gũi với câu tục ngữ ”Lửa gần rơm lâu ngày cũng bén”. Nhưng không phải. Trong nghề ươm tơ, lúc tháo com tằm lấy tơ thì người ta ngâm tằm vào nồi nước nóng, rồi đem guồng ra, vớt tơ lên quay vào guồng, người nhà nghề gọi là “tơ bén”. Nếu chỉ viết “bén duyên” không thì còn có thể ngờ, chứ “bén duyên tơ” thì rõ ràng Nguyễn Du của chúng ta đã nghe, học và sáng tạo trên cơ sở công việc của người hái dâu chăn tằm. Nguyễn du đã trau dồi ngôn ngữ, đêm ngày mài giũa chữ nghĩa kì khu biết chừng nào! Theo Tô Hoài, Mỗi chữ phải là một hạt ngọc, trong Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, Sđd Trả lời Đọc kĩ đoạn văn của Tô Hoài ta thấy được – Ngòi bút tài hoa của Nguyễn Du không phải có sẵn mà là biết học lời ăn tiếng nói của quần chúng. – Trau dồi vốn từ ngoài việc hiểu chính xác nghĩa để dùng đúng còn phải làm giàu vốn từ bằng cách biết thêm những từ mới. III. Luyện tập Giải câu 1 – Luyện tập Trang 101 SGK ngữ văn 9 tập 1 Chọn cách giải thích đúng Hậu quả là a kết quả sau cùng b kết quả xấu. Đoạt là a chiếm được phần thắng. b thu được kết quả tốt. Tinh tú là a phần thuần khiết và quý báu nhất. b sao trên trời nói khái quát. Trả lời a Hậu quả kết quả xấu. b Đoạt chiếm được phần thắng. c Tinh tú sao trên trời. Giải câu 2 – Luyện tập Trang 101 SGK ngữ văn 9 tập 1 Xác định nghĩa của yếu tố Hán Việt a Tuyệt Hán Việt có những nghĩa thông dụng nhất như sau – dứt, không còn gì; – cực kì, nhất. Cho biết nghĩa của yếu tố tuyệt trong mỗi từ sau đây tuyệt chủng, tuyệt đỉnh, tuyệt giao, tuyệt mật, tuyệt trần, tuyệt tự, tuyệt thực. Giải thích nghĩa của những từ này. b Đồng Hán Việt có những nghĩa thông dụng nhất như sau – cùng nhau, giống nhau; – trẻ em; – chất đồng. Cho biết nghĩa của mỗi yếu tố đồng trong mỗi từ sau đây đồng âm, đồng ấu, đồng bào, đồng bộ, đồng chí, đồng dạng, đồng dao, đồng khởi, đồng môn, đồng niên, đồng sự, đồng thoại, trống đồng. Giải thích nghĩa của những từ ngữ này. Trả lời a – Tuyệt nghĩa thứ nhất hết không còn gì VD tuyệt chủng, tuyệt giao, tuyệt tự, tuyệt thực, … – Tuyệt nghĩa thứ 2 cực kỳ, nhất VD tuyệt đỉnh, tuyệt mật, tuyệt tác, tuyệt trần, tuyệt phẩm, … – Giải thích nghĩa các từ + Tuyệt chủng không còn chủng loại, giống loài. + Tuyệt giao không còn quan hệ ngoại giao. + Tuyệt tự không còn người nối dõi. + Tuyệt thực nhịn ăn. + Tuyệt đỉnh đỉnh cao nhất. + Tuyệt mật rất bí mật. + Tuyệt trần nhất trên đời. b. Đồng nghĩa thứ nhất Cùng nhau, giống nhau VD đồng âm, đồng bào, đồng bộ, đồng chí, đồng dạng, đồng khởi, đồng môn, … – Đồng nghĩa thứ 2 Trẻ em VD đồng ấu, đồng giao, … – Đồng 3 Chất đồng VD đồng tiền. – Giải thích nghĩa + Đồng âm cùng giống nhau về âm. + Đồng bào cùng môt bọc, dòng giống. + Đồng bộ các bộ phận khớp với nhau một cách nhịp nhàng. + Đồng chí cùng chung chí hướng. + Đồng môn cùng học với nhau. + Đồng niên cùng tuổi tác. + Đồng thoại Truyện dành cho trẻ em. + Đồng giao Câu hát đồng dào cho trẻ em. Giải câu 3 – Luyện tập Trang 102 SGK ngữ văn 9 tập 1 Sửa lỗi dùng từ trong những câu sau a Về khuya, đường phố rất im lặng. b Trong thời kì đổi mới, Việt Nam đã thành lập quan hệ ngoại giao với hầu hết các nước trên thế giới. c Những hoạt động từ thiện của ông khiến chúng tôi rất cảm xúc. Trả lời a Dùng chưa chính xác từ im lặng. Từ này thường để chỉ người. Nên thay thế bằng vắng lặng, yên tĩnh. b Dùng sai từ thành lập. Từ này chỉ dùng cho việc xây dựng một tổ chức, một nhà nước. Nên thay bằng từ thiết lập. c Dùng sai từ cảm xúc. Từ này thường dùng như một danh từ hoặc động từ, không dùng như một tính từ. Nên thay bằng cảm động, cảm phục. Giải câu 4 – Luyện tập Trang 102 SGK ngữ văn 9 tập 1 Bình luận ý kiến sau đây Hãy nghe một thanh niên nông thôn rồi nghe bà mẹ của anh hay ông nội của anh nói chuyện ta sẽ hiểu ai là người có tiếng nói giàu hình ảnh, sắc màu. Chỉ một chuyện cây lúa thôi, mà biết bao là sáng tạo về ngôn ngữ Gió đông là chồng lúa chiêm Gió bấc là duyên lúa mùa Được mùa lúa, úa mùa cau Được mùa cau, đau mùa lúa Chiêm khôn hơn mùa dại Mùa nứt nanh, chiêm xanh đầu Lúa chiêm nép ở đầu bờ, Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên. Cô kĩ sư nông học ơi, nếu ngày nay cô không nói được tiếng nói như vậy nữa, thì cô có thu được mùa lúa, nhưng đã bỏ mất cả một mùa ngôn ngữ đẹp đẽ của dân tộc đấy. Bởi thế, tôi muốn, đồng thời với việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, phải giữ gìn sự giàu có, muôn vàn giàu có của nó. Trong thói quen, chúng ta hay tự ti; khẳng định lại một lần nữa sự giàu có của tiếng nói dân tộc, cũng là một điều quan trọng chứ sao. Chế Lan Viên, Làm cho tiếng nói trong sáng, giàu và phát triển, trong Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, Sđd Trả lời Muốn bình luận được ý kiến này cần hiểu tinh thần cơ bản của nó là vẻ đẹp của tiếng việt có thể tìm thấy ngay trong lời ăn tiếng nói hằng ngày của người nông dân. Thời đại mới, khoa học kĩ thuật có thể thay thế cho kinh nghiệm cổ truyền nhưng vẻ đẹp tục ngữ, ca dao thì vẫn còn mãi, vì nó là vẻ đẹp của trí tuệ, tâm hồn, của ngôn ngữ giàu hình ảnh, nhịp điệu, … Giải câu 5 – Luyện tập Trang 103 SGK ngữ văn 9 tập 1 Chủ tịch Hồ Chí Minh có nói tới việc lấy tài liệu để viết như sau Muốn có tài liệu thì phải tìm, tức là 1. Nghe Lắng nghe các cán bộ, nghe các chiến sĩ, nghe đồng bào để lấy tài liệu mà viết. 2. Hỏi Hỏi những người đi xa về, hỏi nhân dân, hỏi bộ đội những việc, những tình hình ở các nơi. 3. Thấy Mình phải đi đến, xem xét mà thấy. 4. Xem Xem báo chí, xem sách vở. Xem báo chí trong nước, xem báo chí nước ngoài. 5. Ghi Những cái gì đã nghe, đã thấy, đã hỏi được, đã học được, thì chép lấy để dùng và viết. Hồ Chí Minh, Cách viết, trong giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, Sđd Dựa theo ý kiến trên, hãy nêu cách em sẽ thực hiện để làm tăng vốn từ. Trả lời Cách thực hiện để làm tăng vốn từ về số lượng của cá nhân – Chú ý quan sát, lắng nghe tiếng nói hằng ngày của những người xung quanh. – Đọc sách báo nhất là các tác phẩm văn học mẫu mực của những nhà văn nổi tiếng. – Ghi chép lại những từ ngữ mới nghe được để vận dụng, tra cứu thêm… – Tập sử dụng từ ngữ mới trong những hoàn cảnh thích hợp. Giải câu 6 – Luyện tập Trang 103 SGK ngữ văn 9 tập 1 Cho các từ ngữ phương tiện, cứu giúp, mục đích cuối cùng, viện trợ, yếu điểm, điểm yếu, điểm thiếu sót, khuyết điểm, đề bạt, đề cử, đề đạt, đề xuất, láu lỉnh, láu táu, liến láu, liến thoắng, hoảng hồn, hoảng loạn, hoảng hốt, hoảng sợ. Hãy chọn từ ngữ thích hợp với mỗi chỗ trống trong những câu sau a Đồng nghĩa với “nhược điểm” là /…/ b “Cứu cánh” nghĩa là /…/ c Trình ý kiến, nguyện vọng lên cấp trên là /…/ d Nhanh nhảu mà thiếu chín chắn là /…/ e Hoảng đến mức có những biểu hiện mất trí là /…/ Trả lời a Đồng nghĩa với cứu cánh là mục đích cuối cùng. b Đồng nghĩa với nhược điểm là điểm yếu. c Trình bày nguyện vọng lên cấp trên là đề bạt. d Hoảng đến mức mất trí là hoảng loạn. e Nhanh nhảu mà thiếu chín chắn là láu táu. Giải câu 7 – Luyện tập Trang 103 SGK ngữ văn 9 tập 1 Phân biệt nghĩa của những từ ngữ sau và đặt câu với mỗi từ đó. a nhuận bút / thù lao; b tay trắng / trắng tay; c kiểm điểm / kiểm kê; d lược khảo / lược thuật. Trả lời a Nhuận bút là “tiền trả cho người viết một tác phẩm”; còn thù lao là “trả công để bù đắp vào lao động đã bỏ ra” động từ hoặc “khoản tiền trả công để bù đắp vào lao động đã bỏ ra” danh từ. Như vậy, nghĩa của thù lao rộng hơn nghĩa của nhuận bút rất nhiều. b Tay trắng là “không có chút vốn liếng, của cải gì”, còn trắng tay là “bị mất hết tất cả tiền bạc, của cải, hoàn toàn không còn gì”. c Kiểm điểm là “xem xét, đánh giá lại từng cái hoặc từng việc để có được một nhận định chung”, còn kiểm kê là “kiểm lại từng cái, từng món để xác định số lượng và chất lượng của chúng”. d. Lược khảo là “nghiên cứu một cách khái quát về những cái chính, không đi vào chi tiết”, còn lược thuật “kể, trình bày tóm tắt”. Giải câu 8 – Luyện tập Trang 104 SGK ngữ văn 9 tập 1 Trong tiếng Việt, có nhiều từ phức từ ghép và từ láy có các yếu tố cấu tạo giống nhau nhưng trật tự các yếu tố thì khác nhau, như từ ghép kì lạ – lạ kì, nguy hiểm – hiểm nguy, thương xót – xót thương; hoặc từ láy khắt khe – khe khắt, lừng lẫy – lẫy lừng. Hãy tìm năm từ ghép và năm từ láy tương ứng. Trả lời – 5 từ ghép bàn luận – luận bàn, ca ngợi – ngợi ca, đấu tranh – tranh đấu, cầu khẩn – khẩn cầu, bảo đảm – đảm bảo, dịu hiền – hiền dịu, đơn giản – giản đơn, khổ cực – cực khổ, diệu kì – kì diệu, mầu nhiệm – nhiệm mầu, thương yêu – yêu thương, đợi chờ – chờ đợi, triển khai – khai triển,.. – 5 từ láy ao ước – ước ao, bề bộn – bộn bề, dào dạt – dạt dào, đày đọa – đọa đày, đau đớn – đớn đau, hắt hiu – hiu hắt, hững hờ – hờ hững, khát khao – khao khát, lọc lừa – lừa lọc, ngại ngần – ngần ngại, ngào ngạt – ngạt ngào, thiết tha – tha thiết, tối tăm – tăm tối, vương vấn – vấn vương, tả tơi – tơi tả, nhớ nhung – nhung nhớ,… Giải câu 9 – Luyện tập Trang 104 SGK ngữ văn 9 tập 1 Với mỗi yếu tố Hán Việt sau đây, hãy tìm hai từ ghép có yếu tố đó bất không, chẳng, bí kín, đa nhiều, đề nâng, nêu ra, gia thêm vào, giáo dạy bảo, hồi về, trở lại, khai mở, khơi, quảng rộng, rộng rãi, suy sút kém, thuần ròng, không pha tạp, thủ đầu, đầu tiên, người đứng đầu, thuần thật, chân thật, chân chất, thuần dễ bảo, chịu khiến, thuỷ nước, tư riêng, trữ chứa, cất, trường dài, trọng nặng, coi nặng, coi là quý, vô không, không có, xuất đưa ra, cho ra, yếu quan trọng. Trả lời – bất không, chẳng bất biến, bất bình đẳng, bất chính, bất công, bất diệt,… – bí kín bí mật, bí danh, bí ẩn, bí hiểm, bí quyết, bí truyền,… – đa nhiều đa cảm, đa dạng, đa diện, đa giác, đa khoa, đa nghi, đa nghĩa,… – đề nâng, nêu ra đề án, đề bạt, đề cao, đề cập, đề cử, đề đạt, đề nghị, đề xuất,… – gia thêm vào gia cố, gia công, gia giảm, gia hạn, gia vị,… – giáo dạy bảo giáo án, giáo dục, giáo khoa, giáo vụ, giáo viên, giáo sư,… – hồi về, trở lại hồi hương, hồi phục, hồi sinh, hồi tâm, hồi tỉnh, hồi xuân,… – khai mở, khơi khai bút, khai chiến, khai giảng, khai hóa, khai hoang, khai mạc,… – quảng rộng, rộng rãi quảng cáo, quảng đại, quảng giao, quảng trường,… – suy sút kém suy đồi, suy nhược, suy tàn, suy thoái, suy vi,… – thuần ròng, không pha tạp thuần chủng, thuần khiết, thuần nhất, thuần túy,… – thủ đầu, đầu tiên, đứng đầu thủ đô, thủ khoa, thủ lĩnh, thủ phủ, thủ trưởng,… – thuần thật, chân thật, chân chất thuần hậu, thuần phác,… – thuần dễ bảo, chịu khiến thuần dưỡng, thuần hóa, thuần phục,… – thủy nước thủy chiến, thủy điện, thủy lôi, thủy lợi, thủy lực, thủy sản, thủy tạ, thủy thủ, thủy triều, thủy văn,… – tư riêng tư hữu, tư lợi, tư nhân, tư thù, tư thục,… – trữ chứa, cất trữ lượng, dự trữ, lưu trữ, tàng trữ, tích trữ… – trường dài trường ca, trường chinh, trường cửu, trường kì, trường sinh, trường thiên, trường thọ, trường tồn,… – trọng nặng, coi nặng, coi là quý trọng âm, trọng dụng, trọng đại, trọng điểm, trọng tâm, trọng thương, trọng thưởng, trọng trách… – vô không, không có vô biên, vô bổ, vô can, vô chủ, vô cùng, vô danh, vô dụng, vô duyên, vô đề, vô địch, vô điều kiện, vô định, vô giá, vô giá trị, vô hại, vô hiệu, vô hình, vô học, vô ích, vô lại, vô lí,… – xuất đưa ra, cho ra xuất bản, xuất chinh, xuất gia, xuất giá, xuất hành, xuất khẩu, xuất ngũ, xuất siêu, đề xuất, trục xuất,… – yếu quan trọng yếu điểm, yếu lược, yếu nhân, chính yếu, cốt yếu, cơ yếu, trích yếu, xung yếu Tham khảo thêm cách soạn khác bài Trau dồi vốn từ I. Rèn luyện để nắm vững nghĩa của từ và cách dùng từ Câu 1. Qua ý kiến sau đây, em hiểu tác giả muốn nói điều gì? Trong tiếng ta, một chữ có thể dùng để diễn tả rất nhiều ý; hoặc ngược lại, một ý nhưng lại có bao nhiêu chữ để diễn tả. Vì vậy, nếu nói tiếng Việt của ta có những khả năng rất lớn để diễn đạt tư tưởng và tình cảm trong nhiều thể văn thì điều đó hoàn toàn đúng. Không sợ tiếng ta nghèo, chỉ sợ chúng ta không biết dùng tiếng ta. Nguyễn Văn Đồng, Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, Sđd Qua ý kiến, tác giả muốn khẳng định – Tiếng việt rất giàu và đẹp. – Cần phải trau dồi vốn từ và biết cách sử dụng tiếng Việt. Câu 2. Qua ý kiến sau đây, em hiểu tác giả muốn nói điều gì? Trong tiếng ta, một chữ có thể dùng để diễn tả rất nhiều ý; hoặc ngược lại, một ý nhưng lại có bao nhiêu chữ để diễn tả. Vì vậy, nếu nói tiếng Việt của ta có những khả năng rất lớn để diễn đạt tư tưởng và tình cảm trong nhiều thể văn thì điều đó hoàn toàn đúng. Không sợ tiếng ta nghèo, chỉ sợ chúng ta không biết dùng tiếng ta. Nguyễn Văn Đồng, Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, Sđd a Thừa từ Nghĩa của từ “thắng cảnh” là cảnh đẹp nên không cần kết hợp với từ đẹp. b Dùng sai từ “dự đoán” mà phải dùng phỏng đoán hoặc “ước đoán”. c dùng sai từ “đẩy mạnh” mà phải thay bằng từ “mở rộng”. Có những lỗi này là do người viết không biết dùng tiếng Việt do không nắm vững nghĩa của từ. II. Rèn luyện để làm tăng vốn từ Câu 1. Em hiểu ý kiến sau đây như thế nào? Từ lúc chưa có ý thức, cho tới lúc có ý thức, chúng ta đã học chữ của Nguyễn Du. Chắc ai cũng đồng ý với tôi rằng nếu chữ nghĩa “Truyện Kiều” mà xoàng xĩnh thôi thì chắc “Truyện Kiều”, dù tư tưởng sâu xa đến đâu cũng chưa thể thành sách của mọi người. Tôi càng phục tài học với cách sáng tạo của Nguyễn Du trong chữ nghĩa, khi tôi đọc đến câu thơ ông viết ông đã “ở trong ruộng bãi để học câu hát hay của người trồng dâu”. Đó không phải là một câu nói bóng, mà đó là một tâm sự, một kế hoạch học chữ, hay là nói theo cách nói của chúng ta ngày nay Nguyễn Du đã đi vào học lời ăn tiếng nói của nhân dân, cơ sở sáng tạo ngôn ngữ của nhà thơ thiên tài đã dựa thẳng vào đấy. Xin kể hai ví dụ. Câu thơ Nguyễn Du có chữ “áy” cỏ áy bóng tà…. Chữ “áy” ấy, tài giỏi đến độ dù người ta không hiểu nghĩa, nó cũng hiện lên sự ảm đạm. Cho tới năm trước, có dịp đi Thái Bình, về huyện Thái Ninh, tôi được biết chữ “áy” là tiếng vùng quê đấy. Quê vợ của Nguyễn Du ở Thái Bình, Nguyễn Du đã ở lâu đất Thái Bình, “cỏ áy” có nghĩa là cỏ vàng úa. Tiếng “áy” ở Thái Bình đã vào văn chương “Truyện Kiều” và trở thành tuyệt vời. Ví dụ nữa, ba chữ “bén duyên tơ” ở “Truyện Kiều”. Thông thường, ta hiểu “bén duyên” có thể gần gũi với câu tục ngữ ”Lửa gần rơm lâu ngày cũng bén”. Nhưng không phải. Trong nghề ươm tơ, lúc tháo com tằm lấy tơ thì người ta ngâm tằm vào nồi nước nóng, rồi đem guồng ra, vớt tơ lên quay vào guồng, người nhà nghề gọi là “tơ bén”. Nếu chỉ viết “bén duyên” không thì còn có thể ngờ, chứ “bén duyên tơ” thì rõ ràng Nguyễn Du của chúng ta đã nghe, học và sáng tạo trên cơ sở công việc của người hái dâu chăn tằm. Nguyễn du đã trau dồi ngôn ngữ, đêm ngày mài giũa chữ nghĩa kì khu biết chừng nào! Theo Tô Hoài, Mỗi chữ phải là một hạt ngọc, trong Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, Sđd Trả lời Ý kiến của Tô Hoài cần rèn luyện thêm những từ chưa biết bằng cách học trong đời sống, trong lời ăn tiếng nói của nhân dân để có thêm những từ mà mình chưa biết. III. Luyện tập Câu 1. Chọn cách giải thích đúng Hậu quả là a kết quả sau cùng b kết quả xấu. Đoạt là a chiếm được phần thắng. b thu được kết quả tốt. Tinh tú là a phần thuần khiết và quý báu nhất. b sao trên trời nói khái quát. Trả lời a Hậu quả là b, kết quả xấu b Đoạt là c,chiếm được phần thắng. c Tinh tú là b, sao trên trời nói khái quát. Câu 2. Xác định nghĩa của yếu tố Hán Việt a Tuyệt Hán Việt có những nghĩa thông dụng nhất như sau – dứt, không còn gì; – cực kì, nhất. Cho biết nghĩa của yếu tố tuyệt trong mỗi từ sau đây tuyệt chủng, tuyệt đỉnh, tuyệt giao, tuyệt mật, tuyệt trần, tuyệt tự, tuyệt thực. Giải thích nghĩa của những từ này. b Đồng Hán Việt có những nghĩa thông dụng nhất như sau – cùng nhau, giống nhau; – trẻ em; – chất đồng. Cho biết nghĩa của mỗi yếu tố đồng trong mỗi từ sau đây đồng âm, đồng ấu, đồng bào, đồng bộ, đồng chí, đồng dạng, đồng dao, đồng khởi, đồng môn, đồng niên, đồng sự, đồng thoại, trống đồng. Giải thích nghĩa của những từ ngữ này. Trả lời a – Tuyệt dứt, không còn gì. Ví dụ tuyệt chủng ,tuyệt giao, tuyệt tự, tuyệt thực. – Tuyệt cực kì, nhất. Ví dụ tuyệt đỉnh, tuyệt mật, tuyệt tác, tuyệt trần. Giải thích nghĩa + Tuyệt chủng bị mất hẳn nòi giống. + Tuyệt giao cắt đứt giao thiệp. + Tuyệt tự không còn người nối dõi. + Tuyệt thực nhịn đói hoàn toàn. + Tuyệt đỉnh đỉnh cao nhất. + Tuyệt mật giữ bí mật tuyệt đối. + Tuyệt tác tác phẩm nghệ thuật hoàn mĩ. + Tuyệt trần nhất trần đời. b – Đồng cùng nhau, giống nhau + Đồng âm có âm giống nhau. + Đồng bào có chung nòi giống dân tộc. + Đồng bộ các bộ phận phối hợp với nhau một cách nhịp nhàng. + Đồng chí những người có cùng chí hướng. + Đồng dạng có cùng một dạng như nhau. + Đồng khởi cùng vùng dậy đấu tranh. + Đồng môn cùng học với nhau. + Đồng niên cùng tuổi. + Đồng sư những người cùng làm việc với nhau. – Đồng trẻ em + Đồng giao lời hát của trẻ em. + Đồng thoại truyện viết cho trẻ em. + Đồng ấu trẻ em còn nhỏ từ 6 đến 7 tuổi. Đồng + Trống đồng trống làm bằng đồng. Câu 3. Sửa lỗi dùng từ trong những câu sau a Về khuya, đường phố rất im lặng. b Trong thời kì đổi mới, Việt Nam đã thành lập quan hệ ngoại giao với hầu hết các nước trên thế giới. c Những hoạt động từ thiện của ông khiến chúng tôi rất cảm xúc. Trả lời a Dùng sai từ im lặng thay bằng từ vắng lặng, yên tĩnh. b_ Dùng sai từ thành lập thay bằng từ thiết lập. c_ Dùng sai từ cảm xúc thay bằng từ xúc động, cảm động. Câu 4. Bình luận ý kiến sau đây Hãy nghe một thanh niên nông thôn rồi nghe bà mẹ của anh hay ông nội của anh nói chuyện ta sẽ hiểu ai là người có tiếng nói giàu hình ảnh, sắc màu. Chỉ một chuyện cây lúa thôi, mà biết bao là sáng tạo về ngôn ngữ Gió đông là chồng lúa chiêm Gió bấc là duyên lúa mùa Được mùa lúa, úa mùa cau Được mùa cau, đau mùa lúa Chiêm khôn hơn mùa dại Mùa nứt nanh, chiêm xanh đầu Lúa chiêm nép ở đầu bờ, Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên. Cô kĩ sư nông học ơi, nếu ngày nay cô không nói được tiếng nói như vậy nữa, thì cô có thu được mùa lúa, nhưng đã bỏ mất cả một mùa ngôn ngữ đẹp đẽ của dân tộc đấy. Bởi thế, tôi muốn, đồng thời với việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, phải giữ gìn sự giàu có, muôn vàn giàu có của nó. Trong thói quen, chúng ta hay tự ti; khẳng định lại một lần nữa sự giàu có của tiếng nói dân tộc, cũng là một điều quan trọng chứ sao. Chế Lan Viên, Làm cho tiếng nói trong sáng, giàu và phát triển, trong Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, Sđd Trả lời Sự giàu có của tiếng Việt có cả trong lời nói hàng ngày của người dân, từ những câu ca dao tục ngữ, nhưng kinh nghiệm được rút ra từ chính hiện tượng thường ngày của cuộc sống. Câu 5. Chủ tịch Hồ Chí Minh có nói tới việc lấy tài liệu để viết như sau Muốn có tài liệu thì phải tìm, tức là 1. Nghe Lắng nghe các cán bộ, nghe các chiến sĩ, nghe đồng bào để lấy tài liệu mà viết. 2. Hỏi Hỏi những người đi xa về, hỏi nhân dân, hỏi bộ đội những việc, những tình hình ở các nơi. 3. Thấy Mình phải đi đến, xem xét mà thấy. 4. Xem Xem báo chí, xem sách vở. Xem báo chí trong nước, xem báo chí nước ngoài. 5. Ghi Những cái gì đã nghe, đã thấy, đã hỏi được, đã học được, thì chép lấy để dùng và viết. Hồ Chí Minh, Cách viết, trong giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, Sđd Dựa theo ý kiến trên, hãy nêu cách em sẽ thực hiện để làm tăng vốn từ. Trả lời Cách trau dồi vốn từ bản thân – Có kỹ năng lắng nghe từ những lời nói của mọi người, trên các phương tiện thông tin đại chúng. – Đọc và ghi chép những từ ngữ mới. – Cần phải học cách tra từ điển và biết cách sử dụng từ ngữ trong những hoàn cảnh giao tiếp khác nhau. Câu 6. Cho các từ ngữ phương tiện, cứu giúp, mục đích cuối cùng, viện trợ, yếu điểm, điểm yếu, điểm thiếu sót, khuyết điểm, đề bạt, đề cử, đề đạt, đề xuất, láu lỉnh, láu táu, liến láu, liến thoắng, hoảng hồn, hoảng loạn, hoảng hốt, hoảng sợ. Hãy chọn từ ngữ thích hợp với mỗi chỗ trống trong những câu sau a Đồng nghĩa với “nhược điểm” là /…/ b “Cứu cánh” nghĩa là /…/ c Trình ý kiến, nguyện vọng lên cấp trên là /…/ d Nhanh nhảu mà thiếu chín chắn là /…/ e Hoảng đến mức có những biểu hiện mất trí là /…/ a Đồng nghĩa với “nhược điểm” là /…/ b “Cứu cánh” nghĩa là /…/ c Trình ý kiến, nguyện vọng lên cấp trên là /…/ d Nhanh nhảu mà thiếu chín chắn là /…/ e Hoảng đến mức có những biểu hiện mất trí là /…/ Trả lời – Đồng nghĩa với “nhược điểm” là điểm yếu. – Cứu cánh nghĩa là mục đích cuối cùng. – Trình ý kiến, nguyện vọng lên cấp trên là đề xuất. – Nhanh nhảu mà thiếu chín chắn là láu táu. – Hoảng đến mức có những biểu hiện mất trí là hoảng loạn. Câu 7. Phân biệt nghĩa của những từ ngữ sau và đặt câu với mỗi từ đó. a nhuận bút / thù lao; b tay trắng / trắng tay; c kiểm điểm / kiểm kê; d lược khảo / lược thuật. Trả lời a – Nhuật bút tiền trả cho các công trình văn hóa, nghệ thuật được sử dụng hoặc được xuất bản. Đặt câu Tiền nhuận bút tháng này của anh sẽ được bên nhà xuất bản trả. – Thù lao tiền trả công để bù đắp vào lao động bỏ ra. Đặt câu Anh sẽ được trả thù lao xứng đáng với công sức mà anh đã bỏ ra. b – Tay trắng không có chút vốn liếng, tài sản nào. Đặt câu Anh ấy dựng nghiệp từ tay trắng. – Trắng tay bị mất hết của cải, tiền bạc. Đặt câu Vì làm ăn thô lỗ nên anh ta đã trắng tay. c – Kiểm điểm xem xét, đánh giá lại từng việc. Đặt câu Hàng tuần, công ty sẽ có buổi họp kiểm điểm từng cá nhân. – Kiểm kê kiểm tra lại chất lượng Đặt câu Giám đốc yêu cầu nhân viên kiểm kê cụ thể từng hóa đơn hàng. d – Lược khảo nghiên cứu khái quát vào những cái chính, không đi vào chi tiết. Đặt câu Công cuộc lược khảo về văn hóa dân tộc Tày ở tỉnh Nghệ An đã có được những kết quả khởi sắc. – Lược thuật trình bày tóm tắt. Đặt câu Mỗi bạn sẽ có 5 phút để lược thuật lại bài nghiên cứu của mình. Câu 8. Trong tiếng Việt, có nhiều từ phức từ ghép và từ láy có các yếu tố cấu tạo giống nhau nhưng trật tự các yếu tố thì khác nhau, như từ ghép kì lạ – lạ kì, nguy hiểm – hiểm nguy, thương xót – xót thương; hoặc từ láy khắt khe – khe khắt, lừng lẫy – lẫy lừng. Hãy tìm năm từ ghép và năm từ láy tương ứng. Trả lời – 5 từ ghép có cấu tạo giống nhau nhưng trật tự khác nhau bàn luận – luận bàn; ca ngợi – ngợi ca; yêu thương – thương yêu; đảm bảo – bảo đảm; khẩn cầu – cầu khẩn… – 5 từ láy có cấu tạo giống nhau nhưng trật tự khác nhau đau đớn – đớn đau; bộn bề – bề bộn; xác xơ – xơ xác, nhớ nhung – nhung nhớ,… Câu 9. Với mỗi yếu tố Hán Việt sau đây, hãy tìm hai từ ghép có yếu tố đó bất không, chẳng, bí kín, đa nhiều, đề nâng, nêu ra, gia thêm vào, giáo dạy bảo, hồi về, trở lại, khai mở, khơi, quảng rộng, rộng rãi, suy sút kém, thuần ròng, không pha tạp, thủ đầu, đầu tiên, người đứng đầu, thuần thật, chân thật, chân chất, thuần dễ bảo, chịu khiến, thuỷ nước, tư riêng, trữ chứa, cất, trường dài, trọng nặng, coi nặng, coi là quý, vô không, không có, xuất đưa ra, cho ra, yếu quan trọng. Trả lời Bất không, chẳng bất công, bất diệt. Bí kín bí mật, bí danh. Đa nhiều đa dạng, đa tình. Đề nâng, nêu ra đề nghị, đề án. Gia thêm vào gia vị, gia hạn. Giáo dạy bảo giáo dục, giáo huấn. Hồi vể, trở lại hồi hương, hồi sinh. HTTPS//
Tài liệu hướng dẫn soạn bài trau dồi vốn từ của Đọc Tài Liệu được biên soạn gồm 2 phần gồm phần kiến thức cơ bản và phần gợi ý trả lời câu hỏi sách giáo khoa ngữ văn 9 tập 1 từ trang 99 đến trang khảo ngay... bài Trau dồi vốn từ lớp 9Hướng dẫn trả lời tất cả các câu hỏi từ trang 99 đến trang 104 sách giáo khoa ngữ văn 9 tập luyện để nắm vững nghĩa của từ và cách dùng từ1 - Trang 99 SGKQua ý kiến sau đây, em hiểu tác giả muốn nói điều gì?Trong tiếng ta, một chữ có thể dùng để diễn tả rất nhiều ý; hoặc ngược lại, một ý nhưng lại có bao nhiêu chữ để diễn tả. Vì vậy, nếu nói tiếng Việt của ta có những khả năng rất lớn để diễn đạt tư tưởng và tình cảm trong nhiều thể văn thì điều đó hoàn toàn đúng. Không sợ tiếng ta nghèo, chỉ sợ chúng ta không biết dùng tiếng ta.Phạm Văn Đồng, Giữ gìn sự trong sáng của tiếng ViệtTrả lờiÝ kiến Phạm Văn Đồng có 2 ý quan trọnga Tiếng Việt là một ngôn ngữ giàu đẹp, có khả năng đáp ứng nhu cầu nhận thức và giao tiếp của người Muốn phát huy tốt khả năng của tiếng Việt, mỗi cá nhân phải không ngừng trau dồi vốn từ của mình, biết vận dụng vốn từ một cách nhuần - Trang 100 SGKXác định lỗi diễn đạt trong các câu saua. Việt Nam chúng ta có rất nhiều thắng cảnh Các nhà khoa học dự đoán những chiếc bình này đã có cách đây khoảng 2500 Trong những năm gần đây, nhà trường đã đẩy mạnh quy mô đào tạo để đáp ứng nhu cầu học tập của xã thích vì sao có những lỗi này?Trả lời Xác định lỗi diễn đạt trong các câua Câu này lỗi lặp từ ngữ thắng cảnh nghĩa là “cảnh đẹp”, vì thế thừa từ “đẹp” ở cuối Câu này dùng sai từ dự đoán. Dự đoán là đoán trước tình hình, sự kiện nào đó có thể xảy ra. Nên thay dự đoán đoán phỏng chừng, không chắc chắn hay ước đoán đoán ước chừng.c Từ đẩy mạnh trong câu này đã kết hợp sai với từ quy mô. Đầy mạnh nghĩa là "thúc đẩy cho phát triển nhanh” không thể đi với quy mô chỉ mức độ to nhỏ. Nên dùng từ mở rộng thay cho đẩy mạnh.➜ Nguyên nhân của những lỗi trên là do “không biết dùng tiếng ta”. Để biết dùng tiếng ta cần phải hiểu chính xác nghĩa của từ, biết cách sử dụng luyện để làm tăng vốn từBài tập - Trang 100 SGKTừ đoạn văn dưới đây, hãy rút ra bài học về việc trau dồi vốn từ về số lượng Từ lúc chưa có ý thức, cho tới lúc có ý thức, chúng ta đã học chữ của Nguyễn Du chắc ai cũng đồng ý với tôi rằng nếu chữ nghĩa "Truyện Kiều" mà xoàng xĩnh thôi thì chắc Truyện Kiều, dù tư tưởng sâu xa đến đâu cũng chưa thể thành sách của mọi người. Tôi càng phục tài học với sức sáng tạo của Nguyễn Du trong chữ nghĩa, khi tôi đọc đến câu thơ ông viết ông đã " ở trong ruộng bãi để học câu hát hay của người trồng dâu". Đó không phải là một câu nói bóng, mà nó là một tâm sự, một kế hoạch học chữ, hay nói theo cách nói của chúng ta ngày nay Nguyễn Du đã đi vào lời ăn tiếng nói của nhân dân, cơ sở sáng tạo ngôn ngữ của nhà thơ thiên tài đã dựa thẳng vào kể lại hai ví dụ. Câu thơ Nguyễn Du có chữ "áy" cỏ áy bóng tà.... Chữ "áy" ấy, tài giỏi đến độ dù ta không hiểu nghĩa nó cũng hiện lên sự ảm đạm. Cho tới năm trước, có dịp đi Thái Bình, về huyện Thái Ninh, tôi được biết chữ áy là tiếng vùng quê ấy. Quê vợ Nguyễn Du ở Thái Bình, Nguyễn Du đã ở lâu đất Thái Bình, "cỏ áy" có nghĩa là cỏ vàng úa. Tiếng "áy" ở Thái Bình đã vào văn chương "Truyện Kiều" và trở thành tuyệt dụ nữa, ba chữ "bén duyên tơ" ở "Truyện Kiều". Thông thường, ta hiểu "bén duyên" có thể gần gũi với câu tục ngữ "Lửa gần rơm lâu ngày cũng bén". Nhưng không phải. Trong nghề ươm tơ lúc tháo con tằm lấy tơ thì người ta ngâm tằm vào nồi nước nóng, rồi đem guồng ra, vớt tơ lên quay vào guồng, lúc sợi tơ bắt đầu quay vào guồng, người nhà nghề gọi là "tơ bén". Nếu chỉ viết "bén duyên" không thì còn có thể ngờ, chứ "bén duyên tơ" thì rõ ràng Nguyễn Du của chúng ta đã nghe, học và sáng tạo trên cơ sở công việc người hái dâu chăn tằm. Nguyễn Du đã trau dồi ngôn ngữ, đêm ngày mài dũa chữ nghĩa kì khu biết chừng nào!Theo Tô Hoài, Mỗi chữ phải là một hạt ngọc, trong Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, sđdTrả lờiĐọc kĩ ý kiến của Tô Hoài, ta hiểuChữ nghĩa của Nguyễn Du sử dụng trong Tryện Kiều đạt đến độ tuyệt vời, chữ nghĩa có được ấy là do ông học hỏi từ lời ăn tiếng nói của quần chúng nhân dân.+ Nguyễn Du không chỉ dùng từ chính xác mà còn sáng tạo ra những từ mới. Sự sáng tạo này xuất phát từ sự quan sát cuộc sống lao động của người bình tập1 - Trang 101 SGKChọn cách giải thích đúngHậu quả làa. là kết quả sau cùng; b. là kết quả xấu;Đoạt làa. chiếm được phần thắng; b. thu được kết quả tốt;Tinh tú làa. phần thuần khiết và quý báu nhất; b. sao trên trời nói khái quát.Trả lời- Hậu quả Kết quả Đoạt Chiếm được phần Tinh tú Sao trên - Trang 101 SGKXác định nghĩa của yếu tố Hán Việta. Từ tuyệt Hán Việt có những nghĩa thông dụng nhất như saudứt, không còn gì;cực kì, biết nghĩa và giải thích nghĩa của âm tuyệt trong mỗi từ sau tuyệt chủng, tuyệt đỉnh, tuyệt giao, tuyệt mật, tuyệt tác, tuyệt trần, tuyệt tự, tuyệt thực, tuyệt Từ đồng Hán Việt có những nghĩa thông dụng nhất như saucùng nhau, giống nhau;trẻ em;chất biết nghĩa và giải thích nghĩa của âmđồng trong mỗi từ sau đồng âm, đồng ấu, đồng bào, đồng bộ, đồng chí, đồng dạng, đồng dao, đồng khởi, đồng môn, đồng niên, đồng sự, đồng thoại, đồng lờia Tuyệt yếu tố Hán Việt- Với nghĩa là "dứt, không còn gì" trong các từTuyệt chủng bị mất hẳn nòi giống,Tuyệt giao cắt đứt giao thiệp,Tuyệt tự không có người con trai nối dõi - theo quan niệm phong kiến,Tuyệt thực nhịn đói, không chịu ăn gì để phản đối - một hình thức đấu tranh.- Với nghĩa là "cực kì, nhất" trong các từTuyệt mật giữ bí mật tuyệt đối,Tuyệt tác tác phẩm nghệ thuật đạt đỉnh cao, đến mức hay nhất,Tuyệt trần nhất trên đời, không có gì so sánh nổi,Tuyệt đỉnh điểm cao nhất, mức cao nhất.b Đồng yếu tố Hán Việt- Với nghĩa là “cùng nhau, giống nhau” trong các từĐồng âm có âm thanh giống nhau,Đồng bào cùng một bào thai, chỉ những người cùng một giống nòi, một dân tộc, một tổ quốc với mình nói chung, với hàm ý có quan hệ thân thiết như ruột thit,Đồng bộ phối hợp với nhau một cách nhịp nhàng, ăn khớp,Đồng chí những người cùng chí hướng chính trị, đồng dạng có cùng một dạng như nhau,Đồng khởi cùng vùng dậy dùng bạo lực để phá ách kìm kẹp, giành chính quyền,Đồng môn cùng học một thầy, một trường thời phong kiến hoặc cùng môn phái,Đồng niên cùng một tuổi,Đồng sự cùng làm việc với nhau trong một cơ quan.- Với nghĩa là “trẻ em”Đồng ấu trẻ em khoảng 6 - 7 tuổi,Đồng dao bài hát dân gian truyền miệng của trẻ em, thường kèm một trò chơi nhất định,Đồng thoại thể truyện viết cho trẻ em, trong đó loài vật và các vật vô tri được nhân cách hoá để tạo nên một thế giới thần kì, thích hợp với trí tưởng tượng của các em.- Với nghĩa là chất “đồng” trống đồng nhạc khí gõ thời cổ, đúc bằng đồng, trên mặt có hoạ tiết trang trí.3 - Trang 102 SGKSửa lại lỗi dùng từ trong các câu saua. Vào đêm khuya, đường phố im Trong thời kì đổi mới, Việt Nam đã thành lập quan hệ ngoại giao với hầu hết các nước trên thế Những hoạt động từ thiện của ông khiến chúng tôi rất cảm xúcTrả lờia Câu "Về khuya đường phố rất im lặng" dùng chưa chính xác từ im im lặng chỉ nói về con người Chú ý cách nói “Đường phố ơi hãy im lặng”, đường phố ở đây đã được nhân hoá. Nên thay từ im lặng bằng từ vắng lặng hay yên Câu "Trong thời kì đổi mới, Việt Nam đã thành lập quan hệ ngoại giao với hầu hết các nước trên thế giới" đã dùng sai từ thành lập. Từ này có nghĩa là “lập nên, xây dựng nên một tổ chức như nhà nước, đảng, hội, công tơ, câu lạc bộ...”. Quan hệ ngoại giao không phải là một tổ chức vì thế nên thay từ thành lập bằng từ thiết lập thiết lập quan hệ ngoại giao.c Câu Những hoạt động từ thiện của ông khiến chúng tôi rất cảm xúc đã dùng sai từ cảm xúc. Nên thay từ cảm xúc bằng từ cảm động hoặc cảm - Trang 102 SGKBình luận ý kiến sau đây của Chế Lan ViênHãy nghe một thanh niên nông thôn rồi nghe bà mẹ của anh hay ông nội của anh nói chuyện ta sẽ hiểu ai là người có tiếng nói giàu hình ảnh sắc màu. Chỉ một chuyện cây lúa thôi, mà biết bao là sáng tạo về ngôn ngữGió đông là chồng lúa chiêmGió bấc là duyên lúa mùaĐược mùa lúa, úa mùa cauĐược mùa cau, đau mùa lúaChiêm khôn hơn mùa dạiMùa nứt nanh, chiêm xanh đầuLúa chiêm nép ở đầu bờHễ nghe tiếng sấm phất cờ mà kĩ sư nông học ơi, nếu ngày nay cô không nói được tiếng nói như vậy nữa, thì cô có thu được mùa lúa, nhưng đã bỏ mất cả một mùa ngôn ngữ đẹp đẽ của tộc đấy. Bởi thế, tôi muốn nói, đồng thời với việc giữ gìn sự trong sáng cảu tiếng Việt, phải giữ gìn sự giàu có, muôn vàn giàu có của nó. Trong thói quen, chúng ta hay tự ti; khẳng định lại một lần nữa sự giàu có của tiếng nói dân tộc, cũng là một điều quan trọng chứ sao.Chế Lan Viên, Làm cho tiếng nói trong sáng, giàu và phát triển, trong Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt”Trả lờiTrước hết em phải hiểu được nội dung, tinh thần cơ bản của ý kiến trên. Từ đó, em sẽ đưa ra những lời bình luận của kiến của Chế Lan Viên nói về vẻ đẹp của tiếng Việt. Vẻ đẹp ấy có thể hiện ngay trong lời ăn tiếng nói hằng ngày của người nông dân, chỉ với xung quanh về chuyện cây lúa mà có rất nhiều ngôn ngữ được sáng tạo ra từ đây. Tác giả mong muốn rằng cùng với việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt thì chúng ta còn cần phải giữ gìn được sự giàu có của tiếng Việt Trong bình luận, em có thể nói đến tiếng Việt của chúng ta rất giàu đẹp. Điều đó thể hiện trước hết qua ngôn ngữ của người nông dân muốn giữ gìn sự trong - Trang 103 SGKHồ Chí Minh đã nói tới việc lấy tài liệu để viết như sauMuốn có tài liệu thì phải tìm, tức là1. Nghe Lắng tai nghe các cán bộ, nghe các chiến sĩ, nghe đồng bào để lấy tài liệu mà Hỏi Hỏi những người đi xa về, hỏi nhân dân, hỏi bộ đội những việc, những tình hình ở các Thấy Mình phải đi đến xem xét, mà Xem Xem báo chí, xem sách vở. Xem báo chí trong nước, báo chí nước Ghi Những cái gì đã nghe, đã thấy, đã hỏi được, đã học được, thì chép lấy để dùng mà viết […].Hồ Chí Minh, Cách viết, trong Giữ gìn sự trong sáng của tiếng ViệtTừ ý kiến trên, em hãy nêu cách em sẽ thực hiện để tăng vốn từ?Trả lờiĐể làm tăng vốn từ, mỗi người có thể tùy theo hoàn cảnh sống cụ thể để áp dụng các kĩ năng nghe, hỏi, xem, thấy, ghi… Một số cách thông dụng nhưNghe lắng nghe lời thầy cô, cha mẹ, bạn bè xung quanh đế tiếp nhận kiến thức và điều hay lẽ phải, rút ra kinh nghiệm và tri thức cho bản thân mìnhHỏi”muốn biết phải hỏi, muốn giỏi phải học”, hỏi những điều mình chưa biết, còn khúc mắc, vướng bận, nếu “giấu dốt” thì bản thân sẽ không thể phát triển tốt hơn đọc sách báo, sách vở một cách thường xuyên đặc biệt đọc những tác phẩm nổi tiếng thế giới và học thuộc nhiều ca dao, tục ghi chép lại những điều hay lẽ phải, những câu nói, câu chuyện ý nghĩa, lấy đó làm kinh nghiệm sống cho bản - Trang 103 SGKCho các từ ngữ phương tiện, cứu giúp, mục đích cuối cùng, viện trợ, yếu điểm, điểm yếu, điểm thiếu sót, khuyết điểm, đề bạt, đề cử, đề đạt, đề xuất, láu lỉnh, láu táu, liến láu, liến thoắng, hoảng hồn, hoảng loạn, hoảng hốt, hoảng sợ;Chọn từ điền vào chỗ trống trong các câu sau sao cho thích hợpa. Đồng nghĩa với “cứu cánh” là /…/b. Đồng nghĩa với “nhược điểm” là /…/c. Trình ý kiến, nguyện vọng lên cấp trên là /…/d. Nhanh nhảu mà thiếu chín chắn là /…/e. Hoảng đến mức có những biểu hiện mất trí là /…/Trả lờia Đồng nghĩa với "nhược điểm” là /điểm yếu/b "Cứu cánh" nghĩa là / mục đích cuối cùng/c Trình ý kiến, nguyện vọng lên cấp trên là /đề xuất/d Nhanh nhảu mà thiếu chín chắn là /láu táu/e Hoảng đến mức có những biểu hiện mất trí là /hoảng loạn/7 - Trang 103 SGKPhân biệt nghĩa của những từ ngữ sau và đặt câu với mỗi từ ngữ nhuận bút / thù lao;b. tay trắng / trắng tay;c. kiểm điểm / kiểm kê;d. lược khảo / lược lờiPhân biệt nghĩaa Nhuận bút là Tiền trả cho tác giả các công trình văn hoá, nghệ thuật, khoa học được xuất bản hoặc được sử dụng. Thù lao là tiền trả công để bù đắp vào lao động đã bỏ ra, căn cứ vào khối lượng công việc hoặc theo thời gian lao động.➜ Như vậy, thù lao có nghĩa rộng hơn nhuận câu- Tiền nhuận bút cho một bài báo là một trăm Thù lao một ngày đi xây của anh là một trăm Tay trắng là ở tình trạng không có chút vốn liếng, của cải gì. Trắng tay là bị mất hết của cải, tiền bạc, hoàn toàn không còn gì.➜ Khác nhau là một bên không có gì tay trắng một bên có mà bị mất hết trắng tay.Đặt câu- Giám đốc tôi khởi nghiệp bằng tay trắng từ khi mới 18 Công ty phá sản và chú tôi đã trắng Kiểm điểm là xem xét, đánh giá lại từng cái hoặc từng việc để có được một nhận định chung, kiểm kê là kiểm lại từng cái, từng món để xác định số lượng hiện có và tình trạng chất lượng.➜ Khác nhau một bên có đánh giá chung kiểm điểm, một bên xác định số lượng và chất lượng hiện có kiểm kê.Đặt câu- Tối nay về viết bản kiểm điểm cho cô !- Đơn vị đang kiêm kê tài sản trước cuối Lược khảo Nghiên cứu khái quát về những cải chính, không đi vào chi tiết. Lược thuật trình bày tóm tắt thường bằng văn viết.➨ Em căn cứ vào nghĩa của những từ ngữ trên để đặt câu- Bài lược khảo văn học dân gian của sinh viên Nguyễn Văn A đã đạt giải nhất nghiên cứu cấp Em hãy viết một bài văn lược thuật lại cuốn sách Dế Mèn phiêu lưu - Trang 104 SGKTrong tiếng Việt, có nhiều từ phức từ ghép và từ láy có các yếu tố cấu tạo giống nhau nhưng trật tự các yếu tố thì khác nhau, như từ ghép kì lạ - lạ kì, nguy hiểm – hiểm nguy, thương xót – xót thương ; hoặc từ láy khắt khe – khe khắt, lừng lẫy - lẫy lừng. Hãy tìm năm từ ghép và năm từ láy tương lờiEm có thể tìm các từ khác, ngoài những từ đã nêu ở bài tập trên và chia thành hai nhóm, mỗi nhóm 5 cặp từ. Chẳng hạnCác từ phức có yếu tố cấu tạo giống nhau nhưng trật tự khác nhau- Ghép xinh tươi – tươi xinh, làng xóm – xóm làng, nhỏ bé - bé nhỏ, đấu tranh – tranh đấu, đơn giản - giản Từ láy lửng lơ – lơ lửng, đau đớn - đớn đau, khát khao – khao khát, tối tăm - tăm tối, hững hờ - hờ ý những cặp từ trên đảo trật tự được và thường có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau. Em không chọn những từ phức trật tự đảo được nhưng nghĩa khác nhau. Ví dụ yếu điểm – điểm yếu, sĩ tử – tử sĩ, vãng lai – lai vãng ..9 - Trang 104 SGKVới mỗi yếu tố Hán Việt sau đây, hãy tìm hai từ ghép có yếu tố đó bất không, chẳng, bí kín, đa nhiều, đề nâng, nêu ra, gia thêm vào, giáo dạy bảo, hồi về, trở lại, khai mở, khơi, quang rộng, rộng rãi, suy sút kém, thuận ròng, không pha tạp, thủ đầu, đầu tiên, người đứng đầu, thuận thật, chân thật, chân chất, thuần dễ bảo, chịu khiến, thuỷ nước, tư riêng, trữ chứa, cất, trường dài, trọng nặng, coi nặng, coi là quý, vô không, không có, xuất đưa ra, cho ra, yếu quan trọng.Trả lờiCó thể tìm được từ ghép như sauBất bất thành, bất bại, bất đồng, bất diệt, bất biến, bất nghĩa...Đa nhiều đa nghĩa, đa âm, đa sự, đa cảm, đa tình...Bí kín bí hiểm, bí mật, bí truyền, bí sử, huyền bí...Gia thêm vào gia vị, gia hạn, gia tăng, gia tốc...Giáo dạy bảo giáo dưỡng, giáo dục, giáo lí, giáo huấn...Hồi trở về, trở lại hồi hương, hồi cư, hồi xuân...Khai mở, khơi khai hoang, khai trương, khai trường...Quảng rộng, rộng rãi quảng trường, quảng bá, quảng đại...Suy sút kém suy tàn, suy sụp, suy yếu, suy kiệt, suy vi...Thủ người, người đứng đầu thủ lĩnh, thủ khoa, nguyên thủ, thủ tướng...Thuần không pha tạp thuần hóa, thuần khiết, thuần chủng...Thuần dễ bảo thuần thục, thuần dưỡng...Thuần thật, chân chất thuần hậu, thuần phát...Thuỷ nước thủy mặc, thuỷ triều, thuỷ lợi, thuỷ lực...Tư riêng tư thực, tư lợi, tư nhân...Trữ chứa, cất trữ lượng, lưu trữ, tích trữ...Trường dài trường độ, trường thành, trường tồn...Trọng nặng, coi là quý trọng vọng, trọng lượng...Vô không vô tình, vô phúc, vô tâm, vô cớ, vô học...Xuất đưa, cho ra xuất gia, xuất giá, xuất bản...Yếu quan trọng yếu điểm, yếu lược, trọng yếu... bài Trau dồi vốn từ ngắn gọnBài 1 trang 99 SGK Ngữ văn 9 tập 1- Tiếng Việt của chúng ta vô cùng phong phú trong cách diễn đạt, có khả năng diễn đạt mọi tư tưởng tình cảm của người Việt Chúng ta phải biết phát huy mọi khả năng của tiếng 2 trang 100 SGK Ngữ văn 9 tập 1Lỗi diễn đạta, Lỗi “lặp từ ngữ” thắng cảnh là “cảnh đẹp”, không kết hợp với từ “đẹp” nữab, Dùng sai từ dự đoán trong khao học không thể dự đoánc, Đẩy mạnh thay bằng mở rộngBài tập phần 2 trang 100 SGK Ngữ văn 9 tập 1- Ngòi bút tài hoa của Nguyễn Du không phải có sẵn mà là biết học lời ăn tiếng nói của quần chúng- Trau dồi vốn từ ngoài việc hiểu chính xác nghĩa để dùng còn phải làm giàu vốn từ bằng cách viết thêm từ 1 trang 101 SGK Ngữ văn 9 tập 1- Hậu quả là kết quả Đoạt là chiếm được phần Tinh tú là sao trên 2 trang 101 SGK Ngữ văn 9 tập 1a,- Tuyệt dứt, không còn gì tuyệt chủng không còn chủng loại, giống loài, tuyệt giao không ngoại giao, tuyệt tự không có người nối dõi, tuyệt thực nhịn ăn…- Tuyệt cực kì, nhất tuyệt mật cực kì bí mật, tuyệt tác tác phẩm đẹp nhất, tuyệt trần nhất trên đời, tuyệt phẩm sản phẩm tuyệt vời,…b, Đồng Cùng nhau, giống nhau đồng âm, đông bào, đồng bộ, đồng chí, đồng dạng, đồng khởi, đồng môn…Đồng âm cùng âm đọc+ Đồng ấu Cùng nhỏ tuổi+ Đồng bào cùng một bọc+ Đồng bộ Cùng khớp nhau nhịp nhàng+ Đồng chí Cùng chiến đấu+ Đồng dạng Cùng hình dạng+ Đồng khởi Cùng khởi nghĩa+ Đồng môn Cùng trong một nhóm+ Đồng niên Cùng năm+ Đồng sự Cùng làm việc+ Đồng thoại thể loại truyện viết cho trẻ em+ Trống đồng Trống được làm từ chất liệu đồngBài 3 trang 102 SGK Ngữ văn 9 tập 1Sửa các lỗi sai như saua. im lặng ==> vắng lặng từ im lặng dùng không phù hợp, từ này thường dùng để chỉ hoạt động của con người.b. thành lập ==> thiết xúc ==> cảm độngBài 4 trang 102 SGK Ngữ văn 9 tập 1Bình luận ý kiến Vẻ đẹp tiếng Việt có thể tìm thấy ngay trong lời ăn tiếng nói hằng ngày của người nông đại mới, khoa học kĩ thuật phát triển, nhiều kinh nghiệm dân gian có thể bị thay thế, nhưng vẻ đẹp của những câu ca dao tục ngữ vẫn luôn còn 5 trang 103 SGK Ngữ văn 9 tập 1Cách thực hiện để làm tăng vốn từ về số lượng của cá nhân- Quan sát, lắng nghe tiếng nói hằng ngày của những người xung quanh- Đọc sách báo nhất là các tác phẩm văn học mẫu mực của những nhà văn nổi tiếng- Ghi chép lại từ ngữ mới nghe được vận dụng, tra cứu thêm…- Tập sử dụng từ ngữ mới trong hoàn cảnh thích hợpBài 6 trang 103 SGK Ngữ văn 9 tập 1Chọn từ ngữ thích hợp a. điểm yếub. mục đích cuối cùngc. đề xuấtd. láu táue. hoảng loạnBài 7 trang 103 SGK Ngữ văn 9 tập 1a, Nhuận bút tiền trả cho tác giả công trình văn hóa, nghệ thuật, khoa học được xuất bản, được sử dụng- Thù lao trả công cho người lao động đã làm việcb, Tay trắng không có chút vốn liếng, của cải gì- Trắng tay bị mất hết tiền bạc, của cải, hoàn toàn không có gìc, Kiểm điểm xem xét, đánh giá lại từng việc để có nhận định chung- Kiểm kê Kiểm lại từng cái để xác định số lượng, chất lượngd, Lượt khảo nghiên cứu một cách khái quát về những cái chính, không đi vào chi tiết- Lượt thuật kể, trình bày tóm tắtBài 8 trang 104 SGK Ngữ văn 9 tập 1Một số từ phức có yếu tố cấu tạo giống nhau nhưng trật tự các yếu tố khác nhau Đấu tranh - tranh đấu, thương yêu - yêu thương, tình nghĩa - nghĩa tình, dào dạt - dạt dào, xác xơ - xơ xác, ngất ngây - ngây ngất...Bài 9 trang 104 SGK Ngữ văn 9 tập 1- Bất không, chẳng bất đồng, bất diệt…- Bí kín bí danh, bí mật…- Đa nhiều đa cảm, đa tình- Đề nâng, nêu ra đề nghị, đề bạt…- Gia thêm vào gia nhập, gia hạn, gia cố..- Giáo dạy bảo giáo huấn, giáo dục- Hồi về, trở lại hồi hương, hồi khứ- Khai mở, khơi khai trương, khai mạc- Quảng rộng, rộng rãi quảng trường, quảng giao- Suy sút kém suy nhược, suy giảm- Thuần ròng, không pha tạp thuần chủng, đơn thuần, thuần túy- Thủ đầu, đầu tiên, người đứng đầu thủ lĩnh, thủ tướng- Thuần chân thật, chân chất thuần phác, thuần hậu, thuần phong- Thủy nước thủy điện, thủy triều- Tư riêng tư trang, tư chất- trữ chứa, cất dự trữ, tàng trữ- Trường dài Trường kì, trường giang- Trọng nặng, coi nặng, coi là quý trọng tình, trân trọng- Vô không vô duyên, vô tư- Xuất đưa ra, cho ra xuất khẩu, đề xuất- Yếu quan trọng yếu điểm, trọng yếuIII. Kiến thức cơ bản1. Từ là chất liệu nhỏ nhất để tạo nên câu. Muốn diễn tả chính xác và sinh động những suy nghĩ, tình cảm, cảm xúc của mình, người nói phải biết rõ những từ mà mình dùng và có vốn từ phong phú. Do đó, trau dồi vốn từ là việc rất quan trọng để phát triển kĩ năng diễn Từ vựng của một ngôn ngữ không phải chia đều cho tất cả các thành viên trong cộng đồng nói ngôn ngữ đó mà ai học hỏi được nhiều hơn thì người đó nắm được vốn từ nhiều hơn. Từ đó đặt ra yêu cầu rèn luyện để biết thêm những từ mà mình chưa biết, làm tăng vốn từ của cá nhân. Các nhà văn lớn của thế giới và của Việt Nam như U. Sếch-xpia, A. Pu-skin, Nguyễn Du... là những tấm gương sáng về việc trau dồi vốn từ bằng cách học hỏi từ ngữ của nhân dân Có hai hình thức trau dồi vốn từa Rèn luyện đề biết đầy đủ và chính xác nghĩa và cách dùng của Rèn luyện để biết thêm những từ mà mình chưa biết, làm tăng vốn từ của cá hai hình thức đều quan trọng như nhớMuốn sử dụng tốt tiếng Việt, trước hết cần trau dồi vốn từ. Rèn luyện để nắm được đầy đủ và chính xác nghĩa của từ và cách dùng từ là việc rất quan trọng để trau dồi vốn luyện để biết thêm những từ chưa biết, làm tăng vốn từ là việc thường xuyên phải làm để trau dồi vốn Xem toàn bộ hướng dẫn soạn văn 9 bài 7// Mong rằng nội dung của bài hướng dẫn soạn văn 9 bài trau dồi vốn từ này sẽ giúp các bạn ôn tập và nắm vững các kiến thức quan trọng của bài học. Chúc bạn luôn đạt được những kết quả cao trong học tập.[ĐỪNG SAO CHÉP] - Bài viết này chúng tôi chia sẻ với mong muốn giúp các bạn tham khảo, góp phần giúp cho bạn có thể để tự soạn bài trau dồi vốn từ một cách tốt nhất. "Trong cách học, phải lấy tự học làm cố" - Chỉ khi bạn TỰ LÀM mới giúp bạn HIỂU HƠN VỀ BÀI HỌC và LUÔN ĐẠT ĐƯỢC KẾT QUẢ CAO.
soan ngu van lop 9 bai trau doi von tu